Các chỉ số hoạt động khám chữa bệnh (dinh dưỡng)thường dùng trong quản lý thông tin y tế bao gồm:
A. Tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 gam, tỷ lệ trẻ < 1 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ từ 4-6 tháng tuổi không đủ sữa me.
>B. Tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 gam, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ từ 4-12 tháng tuổi không đủ sữa me.
>C. Tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 gam, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ từ 4-6 tháng tuổi không đủ sữa me.
>D. Tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 gam, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ dưới 12 tháng tuổi không đủ sữa me.
>E. Tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 gam, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ từ 6-12 tháng tuổi không đủ sữa me.
>Chọn đáp án B
Phương tiện thu thập thông tin chính thức của Bộ Y Tế hiện nay gồm có:
Một số nhược điểm trong công tác quản lý thông tin y tế nước ta hiện nay:
Trong hệ thống chính thức của mô hình thu thập thông tin y tế đang áp dụng hiện nay tại Việt nam thì sổ A1 là:
Để phục vụ cho công tác quản lý y tế , thông tin cần được thu thập theo các nhóm nào sau đây:
Chỉ số nào sau đây là chỉ số thu thập từ ngành khác ngoài ngành y tế:
Trong hệ thống chính thức của mô hình thu thập thông tin y tế đang áp dụng hiện nay tại Việt nam thì sổ A6 là:
Thông tin dùng cho công tác quản lý y tế phải bảo đảm mấy yêu cầu:
Các chỉ số hậu cần y tế thường dùng trong quản lý thông tin y tế bao gồm:
Các chỉ số hoạt động khám chữa bệnh thường dùng trong quản lý thông tin y tế bao gồm
Những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng thông tin y tế ở nước ta còn thấp là do: