Các chỉ số sức khỏe sinh sản /KHHGĐ thường dùng trong quản lý thông tin y tế bao gồm:
A. Tỷ lệ sản phụ đẻ được CBYT đỡ đẻ, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp KHHGĐ, tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 gam
>B. Tỷ lệ sản phụ đẻ được CBYT đỡ đẻ, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp KHHGĐ, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
>C. Tỷ lệ sản phụ đẻ được CBYT đỡ đẻ, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp KHHGĐ, tỷ lệ trẻ từ 4-6 tháng tuổi không đủ sữa me.
D. Tỉ lệ sản phụ được khám thai ít nhất 3 lần trong năm, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp KHHGĐ, tỷ lệ trẻ từ 4-6 tháng tuổi không đủ sữa me.
E. Tỷ lệ sản phụ đẻ được CBYT đỡ đẻ, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp KHHGĐ.
Chọn đáp án E
Phương tiện thu thập thông tin chính thức của Bộ Y Tế hiện nay gồm có:
Một số nhược điểm trong công tác quản lý thông tin y tế nước ta hiện nay:
Trong hệ thống chính thức của mô hình thu thập thông tin y tế đang áp dụng hiện nay tại Việt nam thì sổ A1 là:
Để phục vụ cho công tác quản lý y tế , thông tin cần được thu thập theo các nhóm nào sau đây:
Chỉ số nào sau đây là chỉ số thu thập từ ngành khác ngoài ngành y tế:
Trong hệ thống chính thức của mô hình thu thập thông tin y tế đang áp dụng hiện nay tại Việt nam thì sổ A6 là:
Thông tin dùng cho công tác quản lý y tế phải bảo đảm mấy yêu cầu:
Các chỉ số hoạt động khám chữa bệnh thường dùng trong quản lý thông tin y tế bao gồm
Những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng thông tin y tế ở nước ta còn thấp là do:
Trong hệ thống chính thức của mô hình thu thập thông tin y tế đang áp dụng hiện nay tại Việt nam thì sổ A4 là: