Viết bài nghị luận văn học (khoảng 600 chữ) phân tích bài thơ sau:
MÙA HẠ
Đó là mùa của những tiếng chim reo
Trời xanh biếc, nắng tràn lên khắp ngả
Đất thành cây, mật trào lên vị quả
Bước chân người bỗng mở những đường đi.
Đó là mùa không thể giấu che
Cả vạn vật đều phơi trần dưới nắng
Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng
Từ những miền cay đắng hoá thành thơ.
Đó là mùa của những ước mơ
Những khát vọng muốn đời không kể xiết
Gió bão hoà mưa thành sông thành bể
Một thoáng nhìn có thể hoả tình yêu.
Đó là mùa của những buổi chiều
Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút
Tiếng để thức suốt đêm dài oi bức
Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa.
Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa
Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết?
Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển
Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa.
(Trích: Thơ Xuân Quỳnh, NXB Văn học, Hà Nội, 2016)
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Bài thơ Mùa hạ của Xuân Quỳnh mang đến cho người đọc những cảm xúc nồng nàn, tha thiết về một mùa thương nhớ, qua đó người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên dạt dào sức sống và một cái tôi đầy trăn trở, suy tư của tác giả.
b. Thân bài
b1. Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm (dựa vào các thông tin được cung cấp trong đề bài và hiểu biết của cá nhân – nếu có). Tham khảo các thông tin sau: (1) Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ Xuân Quỳnh đậm vẻ đẹp nữ tính, thể hiện tiếng nói của một tâm hồn trắc ẩn, chân thực, hồn hậu, luôn luôn da diết khát về hạnh phúc đời thường. (2) “Mùa hạ” tuy không phải là bài thơ nổi tiếng nhất của Xuân Quỳnh nhưng vẫn là một tác phẩm hay, thể hiện rõ vẻ đẹp tâm hồn của một cái tôi giàu khát vọng sống, luôn tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời,... Bài thơ gồm 5 khổ, nhân vật trữ tình hiện ra trực tiếp ở ngôi thứ nhất – xưng “tôi” (trong khổ thơ thứ 5), là những cảm nhận của cái tôi Xuân Quỳnh về vẻ đẹp của thiên nhiên mùa hạ cùng những suy tư, trăn trở, chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống.
b2. Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh mùa hạ trong bài thơ
(1) Vẻ đẹp của thiên nhiên tươi đẹp, náo nức: không gian bao la cùng những sắc điệu rộn ràng của tiếng chim ca, của không gian cao rộng với trời xanh, mây trắng,... (2) Vẻ đẹp của sức sống căng tràn thể hiện khát vọng hiến dâng, khám phá, sự phôi thai kì diệu của tự nhiên (Đất thành cây, mật trào lên vị quả Bước chân người bỗng mở những đường đi); sự hoá giải nhân văn giữa bình yên và bão tố, giữa chắt lọc khắc nghiệt và tinh chất quý giá (Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng/ Từ những miền cay đắng hoá thành thơ). (3) Vẻ đẹp gợi nhớ về một thời thơ ấu với những kỉ niệm êm đềm: hình ảnh, âm thanh quen thuộc, vừa lắng đọng vừa ngân vang những dư âm (cánh diều, vòm trời, tiếng dế, tiếng chim cuốc).
b3. Cảm nhận về những suy tư trăn trở trong cuộc đời của cái tôi Xuân Quỳnh
(1) Vẻ đẹp của sự nảy nở sinh sôi những ước mơ, khát vọng: Tuổi trẻ và mùa hạ đan cài, soi bóng trong nhau, cùng là cháy hết mình trong cảm xúc trào dâng mãnh liệt, những trải nghiệm tinh tế, sâu sắc của một trái tim luôn đầy ắp thương yêu (Gió bão hoà mưa thành sông thành bể/ Một thoáng nhìn có thể hoa tình yêu). (2) Vẻ đẹp trong sáng thánh thiện sẽ nuôi dưỡng và thanh lọc tâm hồn: Mùa hạ giống như tấm gương rạng rỡ và sáng trong soi thấu tâm hồn con người; phản chiếu qua tấm gương đó, những điều tốt đẹp đẽ sẽ thêm lung linh, kì diệu những điều nhỏ mọn sẽ bị đẩy xa đến lu mờ. (3) Những chiêm nghiệm băn khoăn, tỉnh thức: tự vấn chính mình để nhìn lại, để điều chỉnh bản thân, để thêm niềm tin yêu vào cuộc sống (Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển, Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa).
b4. Đánh giả, nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
(1) Thể thơ 8 chữ, giọng thơ khi nhẹ nhàng mềm mại, khi tha thiết mạnh mẽ; Nhiều hình ảnh mang vẻ đẹp thân thương, gần gũi; Sử dụng hiệu quả biện pháp liệt kê; điệp từ ngữ/ cấu trúc ở đầu mỗi khổ thơ (tái hiện vẻ đẹp của mùa hạ sống động, đầy ắp kỉ niệm, đang dội về như những đợt sóng). (2) Cảm xúc chân thực thiện lành mà sâu sắc khơi gợi giá trị nhân văn (nuôi dưỡng tình yêu, niềm tin và khát vọng của tuổi trẻ để cuộc sống trở nên có ý nghĩa).
c. Kết bài: Khái quát thông điệp của bài thơ, nêu cảm nhận/ ấn tượng của bản thân về giá trị nội tư tưởng mà bài thơ đã mang đến cho người đọc (khát vọng sống, niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời; cảm nhận được chiều sâu trải nghiệm của nhà thơ – một con người tinh tế, hồn hậu, giàu tình yêu thương).
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Lao động và ước mơ có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Anh/ Chị hãy trả lời câu hỏi đó bằng một đoạn văn nghị luận (200 chữ).
Anh/ Chị hiểu câu sau như thế nào: “Việc con người có cảm nhận được niềm vui trong lao động hay không sẽ có ý nghĩa lớn lao, quyết định cuộc đời của người đó hạnh phúc hay không”?