d. Poly(phenol-formaldehyde) được dùng để sản xuất chất dẻo.
Đúng
Thuỷ phân hoàn toàn một polymer X thu được một amino acid Y mạch không phân nhánh, có nhóm amine ở một đầu mạch của phân tử. Kết quả phân tích nguyên tố cho biết phân tử Y có phần trăm khối lượng các nguyên tố \({\rm{C}},{\rm{H}},{\rm{N}}\) lần lượt bằng 54,96 %, 9,85 % và 10,61 %, còn lại là oxygen. Từ phổ khối lượng (MS) xác định được phân tử khối của Y bằng 131. Từ Y, bằng phản ứng trùng ngưng lại thu được polymer X ban đầu. Công thức của polymer X là
Polymer X được dùng chế tạo ra loại cao su có tính đàn hồi cao, bền với dầu mỡ, chịu nhiệt. X được điều chế theo sơ đồ phản ứng sau:
\({\rm{C}}{{\rm{H}}_2} = {\rm{CH}} - {\rm{CH}} = {\rm{C}}{{\rm{H}}_2} \to {\rm{C}}{{\rm{H}}_2} = {\rm{CH}} - {\rm{CHCl}} - {\rm{C}}{{\rm{H}}_2}{\rm{Cl}} \to {\rm{C}}{{\rm{H}}_2} = {\rm{CH}} - {\rm{CCl}} = {\rm{C}}{{\rm{H}}_2} \to {\rm{X}}\)
Trong sơ đồ trên, chất X có tên là
Cho polymer X có công thức cấu tạo như sau:
Công thức của monomer được dùng để tổng hợp ra X (với \({{\rm{C}}_6}{{\rm{H}}_4}\) là vòng benzene) là
d. Phản ứng depolymer hoá là phản ứng phân huỷ polymer để tạo ra monomer ban đầu.
Polymer X được dùng để sản xuất một loại chất dẻo an toàn thực phẩm. Chất dẻo này được sử dụng để chế tạo chai lọ đựng nước, bao bì đựng thực phẩm. Cho cấu tạo của một đoạn mạch trong phân tử polymer X:
Tên của X là
a. Các protein đều được tổng hợp từ amino acid bằng phản ứng trùng ngưng.
Cho polymer thiên nhiên X được lấy từ mủ cây cao su, có công thức cấu tạo như sau:
Bằng phương pháp hoá học có thể tổng hợp được X bằng phản ứng trùng hợp từ
Cho các polymer sau: cellulose, polybutadiene, tơ tằm, protein, polystyrene, tinh bột, poly(methyl metacrylate). Có bao nhiêu polymer thuộc loại polymer thiên nhiên?
a. Polypeptide có thể được tạo thành từ các \(\alpha \)-amino acid bằng phản ứng trùng ngưng.