Vôi đen (quặng dolomite nghiền nhỏ) được sử dụng chủ yếu trong luyện kim, phân bón và nuôi trồng thuỷ sản. Thành phần chính của vôi đen là
A. 3Ca3(PO4)2.CaF2.
B. CaSO4.2H2O.
C. CaCO3.MgCO3.
D. CaO.
Đáp án đúng là: C
Thành phần chính của vôi đen (tức quặng dolomit) nghiền nhỏ là CaCO3.MgCO3.
X, Y, Z là các hợp chất vô cơ của sodium, biết rằng:
(a) X + Z → Y + H2O;
(b) X Y + CO2 + H2O.
Các hợp chất X, Z lần lượt là
Phần I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn.
Kim loại Na, K thường được bảo quản trong
Sodium hydrogencarbonate được sử dụng làm thuốc để hỗ trợ điều trị bệnh
Trong phương pháp Solvay, NaHCO3 được tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng khá dễ dàng là do đây là hợp chất
Ở nhiệt thường, độ tan của các hydroxide tăng dần trong dãy từ Mg(OH)2 đến Ba(OH)2. Từ thông tin này có thể dự đoán được khả năng phản ứng với nước của các kim loại từ Mg đến Ba biến đổi như thế nào?
Một loại nước cứng khi đun sôi thì trở thành nước mềm. Trong loại nước này có hoà tan những hợp chất nào sau đây?
Khi đun nóng nước tự nhiên, muối nào sau đây bị phân huỷ tạo thành cặn đá vôi trong phích nước, ấm đun nước?
C. CaSO4.
Độ hòa tan của NaHCO3 ở 20oC và 60oC lần lượt là 9,6 và 16,5 g/100 g H2O. Để 1 tấn dung dịch NaHCO3 bão hòa ở 60oC làm nguội về 20oC (giả thiết không có sự bay hơi của nước), thu được dung dịch X và a kg chất rắn khan. Giá trị của a là
Thực hiện phản ứng giữa các dung dịch sau:
Potasium carbonate và calcium hydroxide.
Sodium phosphate và barium chloride.
Magnesium hydrogencarbonate và sulfuric acid.
Sodium hydrogencarbonate và barium hydroxide.
Barium hydroxide và nitric acid.
Số phản ứng sinh ra kết tủa là