Thứ năm, 09/01/2025
IMG-LOGO

Câu hỏi:

17/12/2024 6

Từ sơ đồ phả hệ trên, xác định có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định sau?

1. Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5 là 41,67%.

2. Có 6 người chắc chắn xác định được kiểu gen trong phả hệ trên.

3. Người phụ nữ II-3 kết hôn với người bị mắc hai bệnh G và H, các con của họ có thể có tối đa 3 kiểu hình.

4. Gen quy định bệnh G và H là gen trội nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.

a. 4

b. 3

c. 2

Đáp án chính xác

d. 1

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh  → gen gây bệnh là gen lặn →(4) sai

Cặp vợ chồng có 4 người con ở thế hệ I có bố bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh H nằm trên NST thường.

Xét bệnh G, ở gia đình thứ 2 của thế hệ I, có bố không bị bệnh G mà sinh con gái bị bệnh G → gen gây bệnh nằm trên NST thường.

Quy ước gen:

A: Không bị bệnh G, a: bị bệnh G

B: Không bị bệnh H, b: bị bệnh H

Xét các kết luận:

(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5

- Xét bên chồng (II-4) bị bệnh G có bố mẹ dị hợp về 2 cặp gen: AaBb × AaBb → II-4: aa(1BB:2Bb)

- Xét bên vợ (II-5) Bhình thường có mẹ bị bệnh G và bố bị bệnh H → kiểu gen của bố mẹ là: aaBb × Aabb

Người II-5 có kiểu gen: AaBb

Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: aa(1BB:2Bb) × AaBb

- Xét bệnh G: aa ×Aa  xác suất sinh con bình thường là 1/2

- Xét bệnh H: (1BB:2Bb) × Bb ↔(2B:1b) × (1B:1b) , xác xuất sinh con bình thường là: 5/6

Xác suất sinh con bình thường là: = 41,67% →(1) đúng

(2) Các người xác định được chính xác kiểu gen là:

Thế hệ 1 có 4 người đều xác định được kiểu gen: lần lượt là: AaBb, AaBb, aaBb ,Aabb

Thế hệ II có 2 người xác định được kiểu gen là: (5): AaBb và (6) aabb

→(2) đúng.

(3) Người phụ nữ (II-3)  có kiểu gen bình thường lấy người mắc 2 bệnh có kiểu gen aabb, người II-3 có kiểu gen (1AA:2Aa)(1BB:2Bb) × aabb ↔Có thể tạo ra tối đa 4 kiểu hình ở đời con. → (3) sai.

Vậy có 2 ý đúng.

Đáp án cần chọn là: c

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Gen b gây chứng Phenylketo niệu về phương diện di truyền đây là bệnh gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen B quy định sự chuyển hóa bình thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam, còn tô đen biểu thị người mắc chứng Phenylketo niệu.

Xác suất mang gen bệnh của người con gái (3) là bao nhiêu?

Xem đáp án » 17/12/2024 9

Câu 2:

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số các dự đoán dưới đây, dự đoán nào không đúng?

Xem đáp án » 17/12/2024 9

Câu 3:

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng đều bình thường nhưng mang gen gây bệnh thì xác suất để sinh đứa con đầu lòng là con gái không bị bệnh bạch tạng là:

Xem đáp án » 17/12/2024 8

Câu 4:

Ở người 2 gen lặn cùng nằm trên NST X quy định 2 bệnh mù mầu và teo cơ. Trong một gia đình, bố mẹ sinh được 4 đứa con trai với 4 kiểu hình khác nhau: một đứa chỉ bị mù màu, một đứa chỉ bị teo cơ, một đứa bình thường, một đứa bị cả 2 bệnh. Biết rằng không có đột biến. Kết luận nào sau đây đúng khi nói về người mẹ:

Xem đáp án » 17/12/2024 8

Câu 5:

Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen qui định:

Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Bệnh do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định

(2) Đã xác định được kiểu gen của 8 người trong phả hệ trên

(3) Cặp vợ chồng III.14 – III.15 sinh con bị bệnh với tỉ lệ 10%

(4) Xác suất cặp vợ chồng III.14 – III.15 sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh là 7/15

Xem đáp án » 17/12/2024 8

Câu 6:

Bệnh máu khó đông ở người do gen đột biến lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính × qui định. Gen A qui định máu đông bình thường. Tỉ lệ kiểu hình ở con sẽ như thế nào nếu mẹ có mang gen lặn, kiểu hình của mẹ bình thường còn bố bị máu khó đông?

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 7:

Ở người, bệnh mù màu do đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X gây nên (Xm), gen trội M tương ứng quy định mắt thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. Kiểu gen của cặp vợ chồng này là:

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 8:

Ở người, gen quy định mù màu đỏ lục nằm trên NST X, không có alen trên Y. Bố bị bệnh, mẹ bình thường, họ có người con trai bị bệnh mù màu đỏ lục. Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu là:

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 9:

Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III.10 – III.11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn về hai gen trên là

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 10:

Một số đột biến ở ADN ti thể có thể gây bệnh ở người gọi là bệnh thần kinh thị giác di truyền Leber (LHON). Bệnh này đặc trưng bởi chứng mù đột phát ở người lớn. Phát biểu nào sau đây là không đúng?

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 11:

Một đột biến gen trên NST thường ở người dẫn đến thay thế một axit amin trong chuỗi polypeptide β-hemoglobin làm cho hồng cầu hình đĩa biến dạng thành hình lưỡi liềm gây thiếu máu. Gen đột biến là trội không hoàn toàn nên người có kiểu gen đồng hợp về gen gây bệnh sẽ thiếu máu nặng và chết trước tuổi trưởng thành, người có kiểu gen dị hợp bị thiếu máu nhẹ. Trong một gia đình, người em bị thiếu máu nặng và chết ở tuổi sơ sinh, người chị đến tuổi trưởng thành kết hôn với người chồng không bị bệnh này. Biết không có phát sinh đột biến ở những người trong gia đình trên, khả năng biểu hiện bệnh này ở đời con của cặp vợ chồng người chị nói trên là:

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 12:

Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh mù màu đỏ do gen lặn nằm trên NST X không có alen trên Y qui định. Một cặp vợ chồng đều không bị hai bệnh này, người vợ có ông ngoại bị mù màu, có mẹ bị bạch tạng. Người chồng có ông nội và mẹ bị bạch tạng. những người khác trong 2 dòng họ này đều không bị 2 bệnh nói trên. Cặp vợ chồng này dự định sinh 2 con, xác suất để cả 2 đứa con của họ đều không bị bệnh là

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 13:

Ở người, bệnh bạch tạng do alen đột biến lặn, những người bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bạch tạng, tuy nhiên trong một số trường hợp, 2 vợ chồng bạch tạng lấy nhau lại sinh ra con bình thường. Cơ sở của hiện tượng trên là:

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 14:

Bệnh mù màu đỏ, lục và bệnh máu khó đông là do 2 gen lặn không alen m và h trên NST X quy định, các len bình thường tương ứng là M và H. Người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông không bị bệnh mù màu nhưng bị máu khó đông. Họ có khả năng sinh con trai không mắc cả 2 bệnh trên là 20,5%. Nhận định nào sau đây đúng?

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu 15:

Một cặp vợ chồng sinh được một con gái, cả mẹ và con gái đều có tính trạng “má lúm đồng tiền”. Nhận định nào sau đây là đúng về tính trạng “má lúm đồng tiền” nói trên khi cặp vợ chồng đó sinh những đứa con tiếp theo?

Xem đáp án » 17/12/2024 7

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »