Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền công tính theo sản phẩm có thưởng là:
A. Phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu
B. Phải quy định cụ thể các điều kiện thưởng
C. Phải quy định cụ thể tỉ lệ thưởng bình quân
D. Cả A, B, C đều đúng
Chọn đáp án D
Học thuyết nào sau đây cho rằng: “động lực là chức năng của sự kỳ vọng của cá nhân rằng: một sự nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả hoặc phần thưởng như mong muốn.”
Một người thợ bậc 5 có mức lương 36.000.000/năm. Một tháng anh ta làm việc 26 ngày, mỗi ngày ứng với một công. Theo phương thức trả công theo thời gian, nếu anh ta làm được 52 công thì tiền lương của anh ta là:
Câu nào dưới đây là sai khi nói về “Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi”:
Một công nhân làm ra 30 sản phẩm trong đó có 2 sản phẩm lỗi. Đơn giá sản phẩm là 2000. Nếu doanh nghiệp trả công theo sản phẩm thì lương của người này là:
Chính sách trả lương cao hơn mức lương thịnh hành trên thị trường thích hợp với công ty.
Trong công thức tính tiền công trả theo sản phẩm có thưởng thì m và h lần lượt là:
Tại sao hệ thống tiền lương được xem là giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Chế độ trả công nào được áp dụng ở những nơi có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng rẽ từng người:
Trong ngành cơ khí, các công nhân tiện sản phẩm hầu như độc lập với nhau từ khâu nguyên vật liệu đến sản phẩm làm ra, do đó có thể áp dụng chế độ lương nào sau đây:
Kế hoạch sản lượng là 300 sản phẩm. Tiền công sản phẩm theo đơn giá cố định của công nhân là 800.000. Theo quy định, cứ 1% hoàn thành vượt mức được thưởng 1,5% so với tiền công tính theo đơn giá cố định. Một công nhân làm được 315 sản phẩm; tiền lương của anh ta là?