Phương pháp nào đây trong kiểm soát ĐVCĐ là phương pháp di truyền học bằng cách chuyển vị nhiễm sắc thể
A. Cho 2 loại ĐVCĐ cùng loài với nhau nhưng khác về cấu trúc di truyền giao phối nhau, nhiễm sắc thể của chúng không khơpợ lại được F1 trở nên vô sinh .
B. Tạo con đựuc vô sinh bằng hoá chất hay tia xạ để giao phối với con cái sẽ không sinh sản được
C. Dùng tia phóng xạ chặt đứt các đôi nhiễm sắc thể thành từng mãnh rời nhau để các mảng đó ghép lại đủ để cần thiết cho sự tồn tại phát triển nhưng vô sinh
D. Thay một loài vector này bằng 1 loài khác kế cận (hay khác chủng) để làm giảm khả năng sinh sản của loài gây hại
E. Dùng tất cả các điều kiện và phương pháp xử lý có hiệu quả để giảm khả năng sinh sản các thể thức nguy hại bằng sự huỷ hoại hay biến đổi chất liệu di truyền
Chọn đáp án C
Kết quả xét nghiệm soi phân tươi trả lời: "Tìm thấy ấu trùng I của giun móc", kết quả này :
Sparganum là tên gọi ấu trùng giai đoạn II của sán dây Spirometra mansoni:
Trình tự biểu hiện lâm sàng tương ứng với giai đoạn phát triển của giun móc:
Giun ở tá tràng gây viêm tá tràng và thiếu máu.
Giun ở tá tràng gây viêm tá tràng và thiếu máu.
Giun ở tá tràng gây viêm tá tràng và thiếu máu.
Giun ở ruột gây tắc ruột.
Giun ở tá tràng gây viêm tá tràng và thiếu máu.
Diệt được giun móc trong ruột là giải quyết được.
-Tình trạng thiếu máu.
-Tình trạng suy tim.
-Tình trạng rối loạn tiêu hoá,
Trichobilhazia spp. là loài sán máng ký sinh ở tĩnh mạch mạc treo ruột của: