Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của một bệnh hiếm gặp ở người. Biết rằng không có đột biến mới phát sinh trong phả hệ, bệnh do một trong 2 alen của một gen quy định.
Xét các khẳng định sau đây, có bao nhiêu khẳng định đúng?
(1) Có 19 cá thể trong phả hệ đã chắc chắn được kiểu gen.
(2) Trong số các cá thể đã chắc chắn kiểu gen, có 7 cá thể có kiểu gen đồng hợp.
(3) Gen gây bệnh là gen lặn nằm tren NST giới tính X, không có alen trên Y.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ IV sinh được 2 đứa con đều không bị bệnh là 17/24.
(5) Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ IV sinh được 2 đứa con trong đó có 1 đứa bị bệnh là 1/8.
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
Chọn B
Xét cặp vợ chồng 9 x 10 :
Vợ chồng bình thường, sinh con bị bệnh
ð A bình thường >> a bị bệnh
Mà đứa con bị bệnh là con gái
ð Gen nằm trên NST thường
Những cá thể trong phả hệ biết chắc chắn được kiểu gen là :
Kiểu gen Aa có các cá thể là 2, 3, 4, 7, 12, 13, 9, 10 , 18, 19, 20
Kiểu gen aa có các cá thể là 1, 5, 6, 8, 11, 14, 16
Vậy số cá thể biết được kiểu gen là 18
Trong số các cá thể đã xảy ra chắc chắn kiểu gen (18 cá thể) các thể có kiểu gen đồng hợp là : 1, 5, 6, 8, 11, 14, 16
Vậy có 7/18 cá thể là thể đồng hợp
Cặp vợ chồng thế hệ thứ 4 : người chồng có dạng (1/3AA : 2/3Aa)
Người vợ có kiểu gen là Aa
Nếu người chồng là AA, 100% con sinh ra không bị bệnh
Nếu người chồng là Aa, xác suất sinh 2 con không bị bệnh là (3/4)2 = 9/16
Vậy xác suất chung của cặp vợ chồng này sinh 2 con không bị bệnh là
1/3 + 2/3 x 9/16 = 17/24
Để cặp vợ chồng sinh được 2 đứa con, trong đó có 1 đứa bị bệnh thì người chồng phải có kiểu gen là : Aa
Xác suất cặp vợ chồng sinh 2 đứa con, có 1 đứa bị bệnh là : ¾ x ¼ x 2 = 3/8
Vậy xác xuất cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con, 1 đứa bị bệnh là : 2/3 x 3/8 = 1/4
Nhận định đúng là : (2) , (4)
Ở ruồi giấm, tính trạng mắt trắng do gen lặn nằm trên NST giới tính ở vùng không tương đồng với Y, alen trội tương ứng quy định mắt đỏ. Thế hệ xuất phát cho giao phối ruồi cái mắt đỏ dị hợp với ruồi đực mắt đỏ sau đó cho F1 tạp giao. Tỉ lệ phân tính ở F2 là:
Khi nghiên cứu về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong một hệ sinh thái đồng cỏ, một bạn học sinh đã mô tả như sau: cỏ là nguồn thức ăn của cào cào, dế, chuột đồng, thỏ, cừu. Giun đất sử dụng mùn hữu cơ làm thức ăn. Cào cào, giun đất , dế là nguồn thức ăn của gà. Chuột đồng, gà là nguồn thức ăn của rắn. Cừu là động vật được nuôi để lấy lông nên được con người bảo vệ. Từ mô tả này một bạn học sinh khác đã rút ra các kết luận sau:
(1) Ở hệ sinh thái này có 10 chuỗi thức ăn.
(2) Cào cào, dế thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2.
(3) Giun đất là sinh vật phân giải của hệ sinh thái này.
(4) Quan hệ giữa chuột và cào cào là quan hệ cạnh tranh.
(5) Sự phát triển số lượng của quần thể gà sẽ tạo điều kiện cho đàn cừu phát triển.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
Từ một giống cây trồng ban đầu có thể tạo ra được nhiều giống cây mới có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các cặp gen nhờ áp dụng phương pháp nào sau đây?
Khi nói về bậc dinh dưỡng của lưới thức ăn, kết luận nào sau đây là đúng?
Khi nói về quá trình nhân đôi ADN ở tế bào nhân thực, xét các phát biểu sau đây:
(1) Enzim ADN polimeraza không tham gia tháo xoắn phân tử ADN.
(2) Enzim nối ligaza chỉ tác động lên một trong 2 mạch đơn mới được tổng hợp từ 1 phân tử ADN mẹ.
(3) Có sự liên kết bổ sung giữa A-T , G-X và ngược lại.
(4) Sự nhân đôi ADN xảy ra ở nhiều điểm trong mỗi phân tử ADN tao ra nhiều đơn vị nhân đôi.
(5) Diễn ra ở pha S của chu kì tế bào.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Các giai đoạn trong quá trình diễn thế thứ sinh tại rừng Lim Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn:
1.Rừng lim nguyên
2. Tràng cỏ
3. Cây gỗ nhỏ và cây bụi
4. Rừng thưa cây gỗ nhỏ ưa sáng
5. Cây bụi và cỏ chiếm ưu thế
Thứ tự đúng là:
Có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về chuỗi và lưới thức ăn?
(1) Trong cùng một hệ sinh thái, các chuỗi thức ăn có số lượng mắt xích dinh dưỡng giống nhau.
(2) Trong cùng một lưới thức ăn, bậc dinh dưỡng cấp 1 luôn có tổng sinh khối lớn nhất.
(3) Trong một chuỗi thức ăn, mỗi bậc dinh dưỡng có thể có nhiều loài khác nhau.
(4) Lưới thức ăn là một bậc cấu trúc đặc trưng, nó có tính ổn định và không thay đổi trước các tác động của môi trường.
(5) Trong một chuỗi thức ăn, mỗi loài có thể thuộc nhiều bậc dinh dưỡng khác nhau.
(6) Hệ sinh thái càng có nhiều chuỗi thức ăn càng ổn định.
Hạt phấn của hoa mướp rơi lên đầu nhụy của hoa bí, sau đó hạt phấn nảy mầm thành ống phấn nhưng độ dài ống phấn ngắn hơn vòi nhụy của bí nên giao tử đực của mướp không tới được noãn của bí để thụ tinh. Đây là loại cách li nào?
Khi nói về mức phản ứng, xét các kết luận sau đây:
(1) Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen.
(2) Ở các loài sinh vật sinh sản vô tính, các cá thể con có mức phản ứng khác với cá thể bố mẹ.
(3) Ở giống thuần chủng, các cá thể đều có mức phản ứng giống nhau.
(4) Mức phản ứng do kiểu gen quy định không phụ thuộc vào môi trường.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
Một loài thực vật lưỡng cư có 2n= 8. Trên mỗi cặp NST xét 2 locut gen, gen thứ nhất có 2 alen, gen thứ 2 có 3 alen. Nếu quần thể gồm toàn các cá thể đột biến thể ba, thì số kiểu gen tối đa là:
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Thực hiện phép lai P :đực XDXd x cái XDY thu được F1. Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ là 52,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
(1) Khoảng cách giữa 2 alen A và B là 20cM.
(2) ở F1, ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 1,25%.
(3) ở đời F1, có 28 kiểu gen về 3 cặp gen trên.
(4) ở đời F1, kiểu hình ruồi thân đen, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 2,5%.