Ở phép lai ♂AaBbDd × ♀ aaBbDD. Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, có 10% số tế bào cặp Aa không phân li trong giảm phân I, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Ở giảm phân của cơ thể cái, có 2% số tế bào cặp DD không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; có 8% số tế bào khác cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, nhận định nào sau đây về phép lai trên là không đúng?
A. Trong số những cá thể bình thường, tỉ lệ cá thể có kiểu gen AaBbDd chiếm 12,5%.
B. F1 có 104 kiểu gen đột biến
C. Cơ thể cái tạo ra tối đa 8 loại giao tử
D. Hợp tử đột biến ở F1 chiếm tỉ lệ 19%.
Chọn B
A đúng
Trong số các cá thể bình thường:
Aa x aa cho Aa bằng 50%
Bb x Bb cho Bb bằng 50%
Dd x DD cho Dd bằng 50%
=> AaBbDd chiếm tỉ lệ 12,5%
B sai
Cặp Aa x aa
ở cơ thể đực : 10% Aa không phân li ở giảm phân I cho giao tử là Aa và 0
các tế bào còn lại bình thường cho giao tử A, a
Ơ cơ thể cái bình thường, cho giao tử a
Đời con có 4 x 1 = 4 loại kiểu gen, trong đó có 2 loại kiểu gen bình thường
Cặp Bb xBb
Cơ thể đực bình thường cho giao tử B, b
Cơ thể cái : 10% Bb không phân li giảm phân I cho Bb, 0
Còn lại bình thường cho giao tử B,b
Đời con có các loại kiểu gen 7 loại kiểu gen, trong đó có 3 loại kiểu gen bình thường
Cặp Dd x DD
Cơ thể đực bình thường cho các giao tử D,d
Cơ thể cái : 2% DD không phân li giảm phân I cho giao tử DD, 0
Còn lại bình thường cho giao tử D
Đời con có các loại kiểu gen : 2 x 3 = 6 loại kiểu gen, trong đó có 2 loại bình thường
Vậy đời con có tất cả là 4 x 7 x 6 = 168 loại kiểu gen
Số kiểu gen bình thường là 2 x 3 x 2 = 12
Vậy số loại kiểu gen đột biến là 168 – 12 = 156
C đúng
Vì có 2% số tế bào cặp DD không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; có 8% số tế bào khác cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường
Nên ở các thể cái sẽ không tạo ra giao tử chưa 2 NST bị lệch bội nên ta sẽ có các trường hợp
- Đột biến lệch bội ở NST B , không lệch bội ở Dd : 2
- Đột biến lệch bội ở NST DD không lệch bội ở Bb : 4
- Bình thường ở cả hai cặp Bb và Dd : 2
Số giao tử tối đa được tạo ra là : 4 + 2 + 2 = 8
D đúng
Ở F1
Cơ thể đực cho 100% - 10% = 90% số giao tử là giao tử bình thường
Cơ thể cái cho 100% - 8% - 2% = 90% số giao tử là giao tử bình thường
=> Tỉ lệ hợp tử bình thường là 0,9 x 0,9 = 0,81 = 81%
=> Tỉ lệ hợp tử đột biến là 100% - 81% = 19%
Có 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDdEe thực hiện giảm phân, biết quá trình giảm phân không có đột biến xảy ra. Số loại giao tử ít nhất và nhiều nhất có thể tạo ra là
Ở phép lai XAXax XaY , nếu có hoán vị gen ở cả 2 giới, mỗi gen quy định một tính bDtrạng và các gen trội lặn hoàn toàn. Nếu không xét đến kiểu hình giới, tính theo lí thuyết thì số loại kiểu gen và kiểu hình ở đời con là
Cho các thông tin sau:
(1) Trong tế bào chất của một số vi khuẩn không có plasmit.
(2) Vi khuẩn sinh sản rất nhanh, thời gian thế hệ ngắn.
(3) Ở vùng nhân của vi khuẩn chỉ có một phân tử ADN mạch kép, có dạng vòng nên hầu hết các đột biến đều biểu hiện ngay ở kiểu hình.
(4) Vi khuẩn có thể sống kí sinh, hoại sinh hoặc tự dưỡng.
Những thông tin được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số alen trong quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với sự thay đổi tần số alen trong quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội là:
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số 24%. Theo lí thuyết, phép lai:AaBb x aaBb cho đời con có tỉ lệ kiểu hình trội về cả bốn tính trạng trên là
Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh được hai người con, người con đầu của họ là trai nhóm máu O, người con thứ là gái nhóm máu A. Người con gái của họ lớn lên kết hôn với người chồng nhóm máu AB. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 người con không cùng giới tính và không cùng nhóm máu là bao nhiêu?
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Ở ruồi giấm, xét phép lai P: XMXm x XMY. Biết mỗi gen quy định một tính trạng và các gen trội, lặn hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, nếu ở F1 có tỉ lệ kiểu hình lặn về cả ba tính trạng là 1,25% thì tần số hoán vị gen là
Ở một loài thực vật, xét một gen có hai alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỉ lệ kiểu hình 9 hoa đỏ: 1 hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể này ở thế hệ P là
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b; D, d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen, nếu cứ một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệ
Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau:
Xác suất để người III2 không mang gen bệnh là bao nhiêu?
Khi môi trường nuôi cấy vi khuẩn không có lactôzơ nhưng enzim chuyển hoá lactôzơ vẫn được vi khuẩn tạo ra. Dựa vào hoạt động của Opêron Lac, một học sinh đã đưa ra một số ý kiến để giải thích hiện tượng này như sau:
(1) Vùng khởi động (P) bị bất hoạt.
(2) Gen điều hoà (R) bị đột biến không tạo được prôtêin ức chế.
(3) Vùng vận hành (O) bị đột biến không liên kết được với prôtêin ức chế.
(4) Gen cấu trúc (gen Z, Y, A) bị đột biến làm tăng khả năng biểu hiện gen. Trong những ý kiến trên, các ý kiến đúng là
Hai người phụ nữ đều bình thường có mẹ bị bệnh bạch tạng (bệnh bạch tạng do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định), họ đều lấy chồng bình thường nhưng không mang gen bệnh. Người phụ nữ thứ nhất sinh 1 con gái bình thường, người phụ nữ thứ 2 sinh 1 con trai bình thường. Hai người con của 2 người phụ nữ này lớn lên lấy nhau. Xác suất cặp vợ chồng người con này sinh đứa con bị bệnh bạch tạng là
Để tạo ra các giống thuần chủng về tất cả các gen, người ta sử dụng phương pháp