Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở người, bệnh bạch tạng do một gen có 2 alen trên NST thường quy định, bệnh mù màu do một gen có 2 alen trên NST X tại vùng không tương đồng trên Y quy định.
Xác suất sinh một trai, một gái không bị bệnh nào của cặp vợ chồng (13) và (14) là
A. 0,148
B. 0,296
C. 0,151
D. 0,302
Xét bệnh bạch tạng:
Từ cặp (9)x(10) đều bình thường cho con bị bạch tạng
ð A qui định bình thường >> a qui định bạch tạng
Người (13) bình thường có bố mẹ bình thường, em gái bị bạch tạng
ð Người (13) có dạng (1/3AA : 2/3Aa)
Tương tự, người (14) cũng có dạng (1/3AA : 2/3Aa)
Trường hợp 1 cả 2 là Aa x Aa, chiếm tỉ lệ (2/3)2 = 4/9
Xác suất sinh 2 đứa con đều không bị bệnh là (3/4)2 = 0,5625
Các trường hợp còn lại đều có ít nhất 1 bên đồng hợp trội AA nên sẽ không sinh con bị bệnh
Vậy xác suất chung 2 người sẽ sinh 2 đứa con không bị bệnh là
Xét bệnh mù màu:
Từ cặp (1), (2) bình thường cho con mù màu
ð B qui định bình thường >> b qui định mù màu
Người (13) bình thường nên có KG là XBY
Người (9) bình thường có bố bị mù màu, có KG là XBXb
(9) x (10) : XBBb x XBY
Người (14) có dạng : (1/2 XBXB : ½ XBXb)
Người (13) x (14) : XBY x (1/2 XBXB : ½ XBXb)
- Trường hợp 1: XBY x XBXB
Sinh con chắc chắn 100% không bị mù màu. Xác suất sinh 1 trai, 1 gái là : 1/2×1/2 = 1/4
- Trường hợp 2: XBY x XBXb
Xác suất sinh con gái không bị mù màu là 1/2
Xác suất sinh con trai không bị mù màu là 1/2×1/2 = ¼
Vậy xác suất sinh 1 trai, 1 gái không bị mù màu là 1/2×1/4= 1/8
Vậy tổng xác suất sinh 1 trai, 1 gái không bị mù màu là 1/4+ 1/8 = 3/8
Vậy xác suất sinh 1 trai, 1 gái không bị nhiễm bệnh nào là 3/8× 29/36 = 29/96
Đáp án D
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép tiến hành giảm phân. Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau II số nhiễm sắc thể trong một tế bào là
Nói về hoạt động của các gen trong nhân tế bào, phát biểu nào sau đây là chính xác?
Mối quan hệ giữa hai loài nào sau đây không phải là quan hệ ký sinh?
Xét thí nghiệm sau ở hoa Liên hình: Trong điều kiện 350C cho lai 2 cây hoa trắng với nhau thu được 50 hạt. Gieo các hạt này trong môi trường 200C thì mọc lên 25 cây hoa đỏ, 25 cây hoa trắng. Cho những cây này giao phấn tự do thu được 2000 hạt. Khi đem số hạt đó gieo trong điều kiện 200C thu được 875 cây hoa đỏ, 1125 cây hoa trắng. Có bao nhiêu trong số những kết luận sau có thể được rút ra từ thí nghiệm trên?
1. Tính trạng màu sắc hoa ở hoa Liên hình được di truyền theo quy luật phân li.
2. Sự thay đổi nhiệt độ đã dẫn tới sự phát sinh đột biến gen.
3. Sự biểu hiện kiểu hình của tính trạng màu sắc hoa ở hoa Liên hình chịu ảnh hưởng của nhiệt độ.
4. Tính trạng màu sắc hoa của hoa Liên hình là do hai cặp gen không alen tương tác theo kiểu bổ trợ.
5. Gen quy định tính trạng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với gen quy định tính trạng hoa trắng.
Một loài thực vật có 8 nhóm gen liên kết. Số nhiễm sắc thể có trong mỗi tế bào của thể ba nhiễm của loài này khi đang ở kì giữa của quá trình nguyên phân là
Trong quá trình nhân đôi ADN, nguyên tắc nửa gián đoạn nghiệm đúng đối với
Một mARN nhân tạo có ba loại nuclêôtit với tỉ lệ A:U:G=5:3:2. Tỉ lệ bộ ba mã sao chỉ chứa hai trong ba loại nuclêôtit nói trên là
Ở một loài thực vật lưỡng bội có 2n = 20. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể chỉ xét 2 cặp gen, có thể bắt gặp một trong số bao nhiêu loại kiểu gen dạng thể một nhiễm ở loài này?
Nhân tố tiến hóa có thể làm chậm quá trình tiến hóa hình thành loài mới là
Đối với những loài cây sinh sản sinh dưỡng, để có thể dễ dàng xác định được mức phản ứng của một kiểu gen người ta sẽ