Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, quá trình giảm phân không phát sinh đột biến mới, tỉ lệ thụ tinh các loại giao tử và khả năng sống của các tổ hợp khác nhau là như nhau. P: (cây cao, quả tròn, chín vàng) x (cây thấp, quả dài, chín đỏ) ® F1 100% cây cao, quả tròn, chín đỏ. Cho F1 tự thụ ® F2 xuất hiện 8 kiểu hình trong đó xuất hiện cây cao, quả tròn, chín vàng chiếm tỉ lệ 14,0625% (hay 9/64). Xác định kiểu gen của cây F1
D. AaBbDd
Đáp án D
A- Cao >> a – thấp
B- Tròn >> b- dài ; D đỏ >> d vàng
Ta có : P (cây cao, quả tròn, chín vàng) x (cây thấp, quả dài, chín đỏ)
F1 : 100% cây cao, quả tròn, chín đỏ => F1 dị hợp 3 cặp gen ( Aa,Bb,Dd)
Ta có F2 có 64 tổ hợp và 8 kiểu hình
Kiểu hình A-B- dd =
=> Các gen quy định các tính trạng nằm trên các NST khác nhau , phân li độc lập
Nếu có 2 gen liên kết, hai gen này đã xảy ra hoán vị với tần số f = 50%
Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Lai hai cây quả đỏ (P) với nhau, thu được F1 gồm 899 cây quả đỏ và 300 cây quả vàng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong tổng số cây đỏ F1, số cây khi tự thụ phấn cho F2 gồm cả cây quả đỏ và quả vàng chiếm tỉ lệ
Cho P: ♂ AaBb x ♀ AaBB. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử của cơ thể đực có 1 số cặp NST mang Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường. Cơ thể cái có 1 số cặp BB không phân li trong giảm phân II, giảm phân I bình thường. Quá trình giao phối sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu kiểu gen đột biến?
Điều nào sau đây không thuộc vai trò của quá trình giao phối đối với tiến hoá?
Trong một quần thể ngẫu phối xét 2 gen cùng nằm trên một cặp NST thường. Gen thứ nhất có 3 alen (a1 = a2 > a3 ), gen thứ hai có 4 alen (b1 > b2> b3> b4 ). Trong quần thể tối đa có bao nhiêu kiểu hình khác nhau?
Nếu kết quả phép lai thuận và lai nghịch khác nhau, tính trạng không phân đều ở hai giới, tính trạng lặn phổ biến ở giới dị giao tử (XY) thì kết luận nào sau đây là đúng
Theo Đacuyn, nguồn nguyên liệu chủ yếu của chọn giống và tiến hoá là
Có thể thực hiện bao nhiêu kiểu phép lai khác nhau về kiểu gen nếu chỉ xét một gen có 2 alen (A, a) tồn tại trên cả NST giới tính X và Y?
Ở một loài côn trùng, A quy định lông đen, a quy định lông xám, gen nằm trên NST thường. Kiểu gen Aa ở giới đực quy định lông đen, ở giới cái quy định lông xám. Cho con đực lông xám giao phối với con cái lông đen được F1. Cho F1 giao phối với nhau được F2. Trong số các con cái F2, cá thể lông xám chiếm tỉ lệ
Cho lai ruồi giấm P: ♀ mắt đỏ tươi x ♂ mắt đỏ thẫm được F1: ♀ mẳt đỏ thẫm : ♂ mắt đỏ tươi. Cho F1 giao phối với nhau được F2: 4 đỏ thẫm : 3 đỏ tươi : 1 nâu. Kết luận đúng là:
Tính trạng màu mắt của ruồi giấm do 2 cặp gen không alen tương tác với nhau theo kiểu át chế quy định Tính trạng màu mắt của ruồi giấm do 2 cặp gen không alen tương tác với nhau theo kiểu bổ trợ quy định Tính trạng màu mắt của ruồi giấm liên kết với NST giới tính X Sơ đồ lai của F1 là: AaXBXb x AaXbY Sơ đồ lai của F1 là: AaXBXb x AaXBY
Tổ hợp phương án trả lời đúng là
Một gen có 500 ađênin, 1000 guanin. Sau đột biến, gen có 4001 liên kết hiđrô nhưng chiều dài không thay đổi. Đây là loại đột biến
Khi nào các gen trong Operon-Lac ngừng tổng hợp các loại protein?
Ở gà, gen B (trội) qui định sự hình thành sắc tố của lông, gen lặn (b) không có khả năng này; gen A (trội) không qui định sự hình thành sắc tố của lông nhưng có tác dụng át chế hoạt động của gen B, gen a (lặn) không có khả năng át chế. Lai gà lông trắng với nhau F1 được toàn lông trắng, F2 tỉ lệ phân li như thế nào?
Một loài thực vật lưỡng bội, có bộ nst 2n=24. Đột biến 3 nhiễm và 1 nhiễm đồng thời (xảy ra ở 2 cặp nst khác nhau) ở loài trên thì số dạng đột biến có thể xảy ra tối đa ở loài trên là