Ở một loài, khi cho cây F1 có kiểu gen giống nhau lai với 3 cơ thể I, II, III có kiểu gen khác nhau, thu được kết quả F2 phân li như sau:
Phép lai |
Kiểu hình phân tính ở F2 |
|
Cây cao |
Cây thấp |
|
F1 x cây thứ I |
485 |
162 |
F1 x cây thứ II |
235 |
703 |
F1 x cây thứ III |
1235 |
742 |
Cho các phát biểu sau:
(1) Cây thứ ba chắc chắn có kiểu gen Aabb.
(2) Tính trạng chiều cao thân có thể di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ.
(3) F1 có thể có 3 trường hợp về kiểu gen.
Giả sử quy ước: A-B-: thấp; A-bb + aaB- + aabb: cao , F1 dị hợp 2 cặp gen thì
(4) Cây thứ nhất có kiểu gen AABB.
(5) Cây thứ hai có kiểu gen AaBB hoặc AABb.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
A. 5.
B. 4.
C. 2.
D. 3.
Đáp án C
Ta có tỉ lệ phân li kiểu hình ở các phép lai:
F1 x Cây thứ I: 485 cây cao : 162 cây thấp = 3 : 1.
F1 x Cây thứ II: 235 cây cao : 703 cây thấp = 1 : 3.
F1 x Cây thứ III: 1235 cây cao : 742 cây thấp = 5 : 3.
Xét phép lai với cây thứ 3:
Ta thấy tính trạng do nhiều gen quy định, di truyền theo quy luật tương tác.
Cây thấp = 3/8 = 3/4 x 1/2
Để tạo ra ti lệ này tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế 13 : 3 hoặc tương tác bổ sung kiểu 9 : 7.
TH1: Cây đem lai sẽ là Aabb, cây F1 có kiểu gen là AaBb.
AaBb x Aabb tạo ra (3/4 x 1/2) A_bb = 3/8Aabb.
Vậy A_B_ ; aaB_; aabb quy định cây cao; Aabb quy định cây thấp.
TH2: Cây đem lai sẽ là AaBb, cây F1 có kiểu gen là Aabb hoặc aaBb.
AaBb x Aabb tạo ra (3/4 x 1/2) A_bb = 3/8Aabb.
AaBb x aaBb tạo ra (3/4 x 1/2) aaB_ = 3/8aaB_.
Vậy A_bb ; aaB_; aabb quy định cây cao; A_B_ quy định cây thấp.
Nội dung 1 sai, cây thứ 3 có 2 trường hợp về kiểu gen.
Nội dung 2 sai, tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế hoặc tương tác bổ sung.
Nội dung 3 đúng, TH1 F1 có 1 trường hợp về kiểu gen, TH2 F1 có 2 trường hợp về kiểu gen, vậy F1 có thể có 3 kiểu gen.
Nội dung 4 sai. Nếu cây thứ nhất có kiểu gen AABB thì đời con sẽ cho 100% A_B_.
Nội dung 5 đúng. AaBb x (AABb hoặc AaBB) tạo ra 3/4 A_B_ : 1/4 (aaB_ hoặc A_bb) = 3 cây thấp : 1 cây cao.
Có 2 nội dung đúng
Cho các nhận định sau về vai trò của quang hợp:
I. Tổng hợp chất hữu cơ: thông qua quang hợp, cây xanh tạo ra nguồn chất hữu cơ là tinh bột là đường glucôzơ.
II. Tích luỹ năng lượng: mỗi năm, cây xanh tích lũy một nguồn năng lượng khổng lồ.
III. Điều hoà không khí: cây xanh khi quang hợp giúp điều hoà lượng hơi nước, CO2 và O2 trong không khí, góp phần điều hoà nhiệt độ không khí.
IV. Quá trình quang hợp chỉ diễn ra ở 3 nhóm thực vật C3, C4 và CAM.
V. Ở các loài cây mà lá cây không có màu xanh thì không có diệp lục nên quá trình quang hợp không thể diễn ra.
Số nhận định đúng là:
Chuỗi thức ăn mùn bã hữu cơ trở nên ưu thế trong các chuỗi thức ăn cơ bản được gặp trong điều kiện nào dưới đây?
Một quần thể có 4 gen: I, II, III, IV; số alen của mỗi gen lần lượt là: 2, 3, 4, 5. Các gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp về tất cả các gen trong quần thể ngẫu phối nói trên là:
Biết nhu cầu dinh dưỡng của lúa là: 14g nitơ/kg chất khô, lượng chất dinh dưỡng còn lại trong đất bằng 0, hệ số sử dụng phân nitơ của cây lúa là 60%. Lượng phân bón nitơ cần thiết để có một thu hoạch 15 tấn chất khô/ha là:
Cho các phát biểu sau:
I. Hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọt bị ngừng khi trong đất có clorofooc, KCN hoặc đất bị giảm độ thoáng.
II. Quá trình vận chuyển nước xảy ra qua các tế bào sống và tế bào chết của cây.
III. Quá trình vận chuyển nước qua các tế bào sống của rễ và của lá xảy ra nhờ lực đẩy bên dưới của rễ, áp suất rễ.
IV. Cơ chế đảm bảo cột nước trong bó mạch gỗ được vận chuyển liên tục từ dưới lên nhờ lực hút của lá phải thẳng lực bám của nước với thành mạch.
V. Nước được vận chuyển trong thân theo mạch gỗ từ dưới lên do lực liên kết trong dung dịch keo của chất nguyên sinh.
Số phát biểu có nội dung đúng là
Khi nói về bệnh phêninkêto niệu ở người có những phát biểu sau
(1) Bệnh phêninkêtô niệu là do lượng axit amin tirôzin dư thừa và ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh.
(2) Có thể phát hiện ra bệnh phêninkêto niệu bằng cách làm tiêu bản tế bào và quan sát hình dạng nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi.
(3) Bệnh phêninkêto niệu là bệnh do đột biến ở gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin trong cơ thể.
(4) Chỉ cần loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin ra khỏi khẩu phần ăn của người bệnh thì người bệnh sẽ trở nên khỏe mạnh hoàn toàn.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Ý nào không đúng với đặc điểm của phản xạ co ngón tay khi tay chạm phải vật nóng?
Biến đổi nào dưới đây của hộp sọ chứng tỏ tiếng nói đã phát triển:
Trong quá trình nhân đôi của ADN, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch kia tổng hợp gián đoạn. Hiện tượng này xảy ra do
Cho cây cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ, F1 thu được toàn là cà chua thân cao, quả đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2: 718 cây cao, quả đỏ: 241 cây cao, quả vàng: 236 cây thấp, quả đỏ: 80 cây thấp, quả vàng. Có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định sau:
(1) P thuần chủng về các cặp tính trạng.
(2) F1 có kiểu gen dị hợp về hai cặp tính trạng.
(3) Để ngay F1 có sự phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 3:3:1:1 thì P có thể xảy ra 2 trường hợp về kiểu gen.
(4) Để ngay F1 có sự phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 3:3:1:1 thì có thể xảy ra 7 phép lai ở P.
(5) Để ngay F1 có sự phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 1:1:1:1 thì có thể xảy ra 3 phép lai ở P.
Có 3 quần thể cá, sau khi bị khai thác, số lượng cá thể ở các nhóm tuổi trong mỗi quần thể như sau: Quần thể I: cá lớn còn nhiều, cá bé rất ít; quần thể II: cá lớn rất ít và cá bé còn nhiều; quần thể III: cá lớn và cá bé đều còn nhiều. Nếu tiếp tục đánh bắt với mức độ lớn thì quần thể nào sẽ bị suy kiệt?