Ở người xét 2 bệnh di truyền đều do gen lặn nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau quy định là bệnh Tay-sach và bệnh bạch tạng. Cho phả hệ về 2 bệnh trên như sau:
Cặp bố mẹ sinh 2 người con gái bình thường ở thế hệ thứ I có kiểu gen đồng hợp. Xác xuất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh đứa con bình thường là bao nhiêu?
A. 73,3%
B. 89,2%
C. 94,52%
D. 95,44%
Đáp án C
Quy ước:
A: bình thường; a: bạch tạng;
B: bình thường; b: tay-sach.
Cặp bố mẹ sinh 2 người con gái bình thường có kiểu gen đồng hợp là AABB do đó con gái họ cũng đều có kiểu gen là AABB.
Tách riêng từng tính trạng ta có:
- Xét bệnh bạch tạng:
+) Chồng:
Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa
Mẹ có kiểu gen là AA.
=> Xác suất kiểu gen của người chồng là 2/3AA : 1/3Aa
+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gen của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gen của vợ từ người chồng là 2/3AA : 1/3Aa
Ta có:
=> Xác suất sinh con bị bệnh
=> Xác suất sinh con bình thường
- Xét bệnh tay-sach:
+) Chồng:
Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gen là 1/3BB : 2/3Bb
Mẹ có kiểu gen là BB.
=> Xác suất kiểu gen của người chồng là 2/3BB : 1/3Bb
+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gen của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gen của vợ từ người chồng là 2/3BB : 1/3Bb
Ta có:
=> Xác suất sinh con bị bệnh
=> Xác suất sinh con bình thường
Vậy xác suất sinh con bình thường của 2 vợ chồng
Trong rừng Amazon có 1 loài tắc kè chuyên đi ăn các loại côn trùng. Tuy nhiên, nó lại không ăn 1 loài bọ cánh cứng bám trên thân cây gỗ hút nhựa cây do loài côn trùng này tiết ra 1 chất ngọt là thức ăn ưa thích của tắc kè. Ngoài ra, khi tắc kè đến ăn chất ngọt, nó cũng xua đuổi những loài kiến và các loại côn trùng khác “làm phiền” bọ cánh cứng hút mật. Mối quan hệ giữa tắc kè và bọ cánh cứng là:
Cho 1 gen phân mảnh ở tế bào nhân thực có 15 đoạn intron và exon, các exon dài bằng nhau và bằng 204 angstron, các intron dài bằng nhau và bằng 102 angstron. Kết luận nào đúng:
Một phân tử ADN có chiều dài 0,408 micromet, trong đó có tích % giữa nuclêôtit loại A với một loại khác là 4% và số nuclêôtit loại A lớn hơn loại G. Số nuclêôtit từng loại của phân tử AND này là:
Khi nói về quá trình phiên mã và dịch mã, điều nào sau đây là sai?
Ở đậu hà lan, xét 3 locut gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4 alen. Khẳng định nào sau đây chính xác?
Cho các thông tin về nhiễm sắc thể như sau:
(1) NST tồn tại ở 2 trạng thái trong chu kì tế bào là NST đơn và NST kép.
(2) Ở kì giữa chu kì tế bào mỗi NST đơn chỉ có 1 cromatit.
(3) Mỗi NST thể kép bình thường có 1 tâm động vì chứa 2 cromatit còn NST đơn chỉ có 1 tâm động.
(4) Một cặp NST kép tương đồng có chứa 2 cromatit và trong mỗi cromatit có 1 phân tử ADN.
(5) Mỗi cromatit chứa một phân tử ADN giống phân tử ADN của NST ở trạng thái đơn tương ứng.
(6) Dựa vào chức năng chia NST thành 2 loại: NST thường và NST giới tính.
Số thông tin chính xác là:
Trong giai đoạn tiến hóa hóa học các hợp chất hữu cơ đơn giản và phức tạp được hình thành là nhờ
Ở đậu Hà Lan: tính trạng trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn so với gen quy định hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được đồng loạt trơn. tự thụ phấn được thu được đậu hạt trơn và đậu hạt nhăn, cho đậu hạt trơn tự thụ phấn được có 4 hạt. Xác xuất để bắt gặp quả đậu có 3 hạt trơn và 1 hạt nhăn là bao nhiêu? Biết rằng tính trạng vỏ hạt do gen trong phôi quy định.
Một nhà khoa học làm phép lai ở một loài động vật cho con đực lông xám giao phối với con cái lông vàng được toàn lông xám, tiếp tục cho giao phối với nhau được có kiểu hình là:
- Ở đực: 302 xám và 101 vàng.
- Ở cái: 150 xám và 251 vàng.
Cho rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng không chịu ảnh hưởng của môi trường. Chọn phát biểu đúng: