Nhỏ từ từ dung dịch đến dư vào dung dịch X. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn chỉ thu được dung dịch trong suốt. Chất tan trong dung dịch X là
A. .
B. .
C. .
D. .
Đáp án B
Từ giả thiết suy ra X là dung dịch . Phương trình phản ứng :
Dung dịch trong suốt chứa và .
Để nhận biết 4 cốc nước: cốc 1 chứa nước cất, cốc 2 chứa nước cứng tạm thời, cốc 3 chứa nước cứng vĩnh cửu, cốc 4 chứa nước cứng toàn phần. Có thể làm bằng cách là:
Trong các dung dịch sau: , , , . Số dung dịch có thể dùng để phân biệt được 2 khí và là
Để phân biệt các dung dịch riêng biệt: , , , , có thể dùng dung dịch
Hợp chất X có các tính chất sau:
(1) Là chất có tính lưỡng tính.
(2) Bị phân hủy khi đun nóng.
(3) Tác dụng với dung dịch cho sản phẩm có chất kết tủa và chất khí.
Vậy chất X là:
Chất vô cơ X trong thành phần chỉ có 2 nguyên tố. X không tan được vào và dung dịch . Đốt cháy X trong ở nhiệt độ cao được khí Y. Khí Y tác dụng với dung dịch brom được chất Z. Z phản ứng với dung dịch thu được chất Q. Q không tan được vào dung dịch . Các chất X, Y, Z theo thứ tự tương ứng là:
Cho tác dụng với dung dịch loãng tạo thành khí X; nhiệt phân tinh thể tạo thành khí Y; cho tinh thể tác dụng với dung dịch đặc tạo thành khí Z. Các khí X, Y và Z lần lượt là
Có các kim loại riêng biệt sau: . Để phân biệt các kim loại này chỉ được dùng thêm dung dịch hoá chất nào sau đây?
Hỗn hợp bột (chứa 2 chất có cùng số mol) nào sau đây không tan hết khi cho vào lượng dư dung dịch (loãng nóng, không có oxi) ?
X, Y, Z là các dung dịch muối (trung hòa hoặc axit) ứng với 3 gốc axit khác nhau, thỏa mãn điều kiện: X tác dụng với Y có khí thoát ra; Y tác dụng với Z có kết tủa; X tác dụng với Z vừa có khí vừa tạo kết tủa. X, Y, Z lần lượt là
Cho các dung dịch: . Số thuốc thử tối thiểu cần để phân biệt các chất trên là:
Chất rắn X màu đỏ thẫm tan trong nước thành dung dịch màu vàng. Một số chất như , , , … bốc cháy khi tiếp xúc với X. Chất X là
Để nhận biết dung dịch , , , phải dùng 1 thuốc thử duy nhất nào?
Khí nào sau đây có trong không khí đã làm cho đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xám đen ?
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.