Có thể dùng để phân biệt được các chất trong nhóm nào sau đây?
A.
B.
C.
D. (saccarozơ)
Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với
Este nào sau đây khi thủy phân trong môi trường kiềm tạo ra 2 muối hữu cơ?
Hỗn hợp A gồm glucozơ và tinh bột được chia thành hai phần bằng nhau. Phần thứ nhất được khuấy trong nước, lọc và cho nước lọc phản ứng với dung dịch thấy tách ra 2,16 gam Ag. Phần thứ hai được đun nóng với dung dịch loãng, trung hoà hỗn hợp thu được bằng dung dịch NaOH rồi cho sản phẩm tác dụng với dung dịch thấy tách ra 6,48 gam Ag. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu là
Cho dãy các chất: glucozơ; xenlulozơ; saccarozơ; tinh bột; mantozơ. Số chất trong tham gia phản ứng tráng gương là
Thủy phân 171g mantozơ với hiệu suất 50% thu được dd X. Sau khi trung hòa axit dư trong X thu được dd Y. Cho Y tác dụng với dư thu được a gam Ag. Giá trị a là
Đun nóng dung dịch chứa 27 gam glucozơ với dung dịch (dư) thì khối lượng Ag tối đa thu được là
Để phân biệt các dung dịch glucozơ, saccarozơ và anđehit axetic có thể dùng dãy chất nào sau đây làm thuốc thử?
Dãy nào sau đây sắp xếp các chất theo trật tự tăng dần nhiệt độ sôi?
Khí chiếm 0,03 % thể tích không khí. Thể tích không khí (ở đktc) để cung cấp cho phản ứng quang hợp để tạo ra 27 gam glucozơ là
Thủy phân 4,3 gam este X đơn chức mạch hở (có xúc tác axit) đến khi phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp hai chất hữu cơ Y và Z. Cho Y, Z phản ứng với dung dịch dư thu được 21,6 gam bạc. Công thức cấu tạo của X là: