Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ ban đầu (P) của một quần thể có tần số các kiểu gen là 0,6Aa : 0,4aa. Các cá thể của quần thể ngẫu phối và biết rằng khả năng sống sót để tham gia thụ tinh của hạt phấn A gấp 2 lần hạt phấn a, các noãn có sức sống như nhau. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở thế hệ F1 là:
A. 81/130
B. 120/169
C. 49/130
D. 51/100
P: 0,6Aa : 0,4aa.
Quần thể ngẫu phối
G(P) : 0,3A : 0,7a
Do sức sống của hạt phấn A gấp 2 lần sức sống của hạt phấn a
→ G(P)♂: 0,3A : 0,35a ↔ 6/13A : 7/13a
♀: 0,3A : 0,7a
Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình hoa trắng F1 là: 7/13 x 0,7 = 49/130
→ tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ F1 là 1 – 49/130 = 81/130
Đáp án cần chọn là: A
Một quần thể thực vật tự thụ phấn có cấu trúc di truyền 0,5AA:0,3Aa:0,2aa, kiểu gen AA có khả năng tham gia sinh sản bằng 50%, các kiểu gen khác có khả năng tham gia sinh sản đều bằng 100%. Quần thể này tự thụ phấn liên tiếp qua 2 thế hệ thì tỉ lệ đồng hợp tử lặn qua 2 thế hệ là
Ở một loài chim, màu cánh được xác định bởi một gen gồm 3 alen: C1 (cánh đen) > C2 (cánh xám) > C3 (cánh trắng). Quần thể chim ở thành phố A cân bằng di truyền có 4875 con cánh đen; 1560 con cánh xám; 65 con cánh trắng. Một nhóm của quần thể A bay sang 1 khu cách ly bên cạnh và sau nhiều thế hệ phát triển thành một quần thể giao phối lớn B. Quần thể B có kiểu hình 84% cánh xám: 16% cánh trắng. Nhận định đúng về hiện tượng trên là:
Quần thể ban đầu có p(A) = q(a) = 0,5. Tần số đột biến A > a sau mỗi thế hệ là . Sau bao nhiêu thế hệ thì tần số alen a tăng lên 1%.
Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen trên nhiễm sắc thể thường có 3 alen qui định. Alen A1 qui định lông xám trội hoàn toàn so với alen a2 và a3. Alen a2 qui định lông đen trội hoàn toàn so với alen a3 qui định lông trắng. Một quần thể đã qua ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa có 75% cá thể lông xám, 9% cá thể lông đen, các cá thể còn lại có lông trắng. Tính theo lý thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Tần số alen A2 = 0,3.
(2) Tỉ lệ các cá thể mang kiểu gen dị hợp trong quần thể là 58%.
(3) Trong số cá thể mang kiểu hình lông xám của quần thể số cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ:1/3.
(4) Cho tất cả con lông đen trong quần thể giao phối ngẫu nhiên với con lông trắng, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 5 trắng: 4 đen.
Quần thể ban đầu có p(A) = q(a) = 0,5. Tần số đột biến A > a sau mỗi thế hệ là . Sau bao nhiêu thế hệ thì tần số alen a tăng lên 1,5%
Một quần thể động vật, ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở giới cái là 0,1 AA : 0,2 Aa : 0,7 aa; ở giới đực là 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Sau một thế hệ ngẫu phối thì thế hệ F1.
A qui định hạt có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn, a qui định hạt không có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn. Một quần thể xuất phát sau một thế hệ tạo ra có 9% số hạt không có khả năng nảy mầm trên đất mặn. Quần thể xuất phát tỉ lệ hạt mang kiểu gen dị hợp là
A qui định hạt có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn, a qui định hạt không có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn. Một quần thể xuất phát sau một thế hệ tạo ra có 9% số hạt không có khả năng nảy mầm trên đất mặn. Quần thể xuất phát tỉ lệ hạt mang kiểu gen thuần chủng là
Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen trên nhiễm sắc thể thường có 3 alen qui định. Alen A1 qui định lông xám trội hoàn toàn so với alen a2 và a3. Alen a2 qui định lông đen trội hoàn toàn so với alen a3 qui định lông trắng. Một quần thể đã qua ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa có 75% cá thể lông xám, 9% cá thể lông đen, các cá thể còn lại có lông trắng. Tính theo lý thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Tần số alen A2 = 0,1.
(2) Tỉ lệ các cá thể mang kiểu gen dị hợp trong quần thể là 42%.
(3) Trong số cá thể mang kiểu hình lông xám của quần thể số cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ:1/3.
(4) Cho tất cả con lông đen trong quần thể giao phối ngẫu nhiên với con lông trắng, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 2 trắng: 3 đen.