Nồng độ ion trong nước uống tối đa cho phép là 9 ppm. Nếu thừa ion sẽ gây một loại bệnh thiếu máu hoặc tạo thành nitrosamin, một hợp chất gây ung thư đường tiêu hóa. Để nhận biết ion , người ta dùng:
A. và NaOH.
B. Cu và NaOH.
C. Cu và .
D. và .
Hiện tượng: Cu tan dần, dung dịch sau phản ứng có màu xanh, thoát ra khí không màu hóa nâu trong không khí.
Thêm 0,15 mol KOH vào dung dịch chứa 0,1 mol . Sau phản ứng, trong dung dịch có muối nào?
Cho các dung dịch: . Để phân biệt các dung dịch trên chỉ dùng 1 hóa chất nào sau?
Cần lấy bao nhiêu lít khí và để điều chế được 67,2 lít khí amoniac? Biết rằng thể tích của các khí được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất và hiệu suất của phản ứng là 25%.
Cho 44g NaOH vào dung dịch chứa 39,2g . Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn , đem cô dung dịch thu được đến cạn khô. Hỏi những muối nào được tạo nên và khối lượng muối khan thu được là bao nhiêu?
Hòa tan 32 g hỗn hợp Cu và CuO trong dung dịch 1M (dư), thoát ra 6,72 lít khí NO (đktc). Khối lượng CuO trong hỗn hợp ban đầu là
Hòa tan hoàn toàn 15,9g hỗn hợp 3 kim loại Al, Mg, Cu bằng dd thu được 6,72 lit khí NO (là sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dd X. Đem cô cạn dd X thì thu được khối lượng muối khan là
Cho 1,92 gam Cu vào 100ml dung dịch chứa đồng thời 0,16M và 0,4M thấy sinh ra một chất khí có tỉ khối so với là 15 và dung dịch A. Thể tích khí sinh ra (ở đktc) là
Hoà tan hoàn toàn 19,2 gam một kim loại M trong dung dịch ta thu được 4,48 lít NO (đktc). Kim loại M là
Cho m(g) Al tan hoàn toàn trong dung dịch thấy tạo ra 11,2 lít (đktc) hỗn hợp 3 khí với tỷ lệ mol tương ứng là 1: 2 : 2. Giá trị của m là
Hiện tượng xảy ra khi cho giấy quỳ khô vào bình đựng khí amoniac là