Hòa tan 4,5 gam tinh thể MSO4.5H2O vào nước được dung dịch X. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ, I = 1,93A.
- Nếu thời gian điện phân là t giây thì thu được kim loại tại catot và 0,007 mol khí tại anot.
- Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì thu được 0,024 mol khí.
Kim loại M và thời gian t là
A. Cu; 1400 s
B. Ni; 1400 s
C. Fe; 2800 s
D. Cu; 2800 s
Đáp án A
Khí tại anot là O2
Vì anot chỉ có nước điện phân => sau thời gian gấp đôi sẽ thu được số mol O2 ở anot và số mol e trao đổi cũng gập đôi
=> ne (2t)=2.ne(t)=2.0,007.4=0,056mol
nH2 (catot) = 0,024 – 0,007.2 = 0,01 mol
Ta có:
Tiến hành các thí nghiệm sau :
(1) Nhúng thanh Zn vào dung dịch AgNO3.
(2) Cho vật bằng gang vào dung dịch HCl.
(3) Cho Na vào dung dịch CuSO4.
(4) Để miếng tôn (Fe tráng Zn) có vết xước sâu ngoài không khí ẩm.
(5) Cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 2M.
(6) Cho Mg vào dung dịch FeCl3 dư.
Số thí nghiệm xảy ra ăn mòn hóa học là
Cho khí CO qua hỗn hợp T gồm Fe và Fe2O3 nung nóng thu được hỗn hợp khí B và hỗn hợp chất rắn D. Cho B qua dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 6 gam kết tủa. Mặt khác, hòa tan hỗn hợp D bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư thu được 0,18 mol SO2 (sản phẩm khử duy nhất) và 24 gam muối. Phần trăm số mol của Fe trong hỗn hợp T là
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Nhúng thanh đồng nguyên chất vào dung dịch FeCl3.
(b) Cắt miếng sắt tây (sắt tráng thiếc), để trong không khí ẩm.
(c) Nhúng thanh kẽm vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4.
(d) Quấn sợi dây đồng vào đinh sắt rồi nhúng vào cốc đựng dung dịch NaCl.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm chỉ xảy ra ăn mòn điện hóa học là
Cho khí CO đi qua ống sứ đựng 0,09 mol hỗn hợp A gồm Fe2O3 và FeO nung nóng sau một thời gian thu được 10,32 gam chất rắn B. Dẫn khí đi ra khỏi ống sứ vào dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 17,73 gam kết tủa. Cho B tác dụng hết với dung dịch HNO3 dư thu được V lít NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của V là:
Thực hiện các thí nghiệm sau :
(1) Thả một viên Fe vào dung dịch Cu(NO3)2.
(2) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
(3) Thả một viên Fe vào dung dịch FeCl3.
(4) Nối một dây Sn với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(5) Thả một viên Fe vào dung dịch HCl.
Trong các thí nghiệm trên thì thí nghiệm mà Fe bị ăn mòn điện hóa học là
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Cho Mg vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư;
(2) Dẫn khí H2 (dư) qua bột MgO nung nóng;
(3) Cho dung dịch AgNO3 tác dụng với dung dịch Fe(NO3)2 dư;
(4) Cho Na vào dung dịch MgSO4;
(5) Nhiệt phân Hg(NO3)2;
(6) Đốt Ag2S trong không khí;
(7) Điện phân dung dịch Cu(NO3)2 với các điện cực trơ.
Số thí nghiệm tạo thành kim loại là
Hỗn hợp X gồm A12O3, MgO, Fe2O3, CuO. Cho khí H2 dư qua X nung nóng được chất rắn Y. Cho Y vào dung dịch Cu(NO3)2 dư được dung dịch E và chất rắn G. Cho chất rắn G vào dung dịch NaOH dư thu được chất rắn F. Chất rắn F gồm
Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp MgCl2 1M và NaCl 1M, với I = 2,68A, trong thời gian 3 giờ với điện cực trơ, màng ngăn xốp. Sau khi kết thúc điện phân thấy khối lượng dung dịch giảm m gam so với dung dịch ban đầu. Giá trị của m là
Tiến hành 6 thí nghiệm sau đây
TN1: Nhúng thanh sắt vào dung dịch FeCl3.
TN2: Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4.
TN3: Để chiếc đinh làm bằng thép ngoài không khí ẩm.
TN4: Cho chiếc đinh làm bằng sắt vào dung dịch H2SO4.
TN5: Nhúng thanh đồng vào dung dịch Fe2(SO4)3.
TN6: Nhúng thanh nhôm vào dung dịch H2SO4 loãng có hòa tan vài giọt CuSO4.
Số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là