Tiến hành điện phân dung dịch chứa 0,6 mol Cu(NO3)2 và 0,4 mol HCl với điện cực trơ, màng ngăn xốp đến khi khối lượng dung dịch giảm 43,0 gam thì dừng điện phân. Cho m gam bộ Fe vào dung dịch sau điện phân, sau khi kết thúc phản ứng thấy thoát ra khí NO (sản phẩm khử duy nhất của ); đồng thời còn lại 0,5m gam chất rắn không tan. Các khí sinh ra không tan trong dung dịch và hiệu suất quá trình điện phân đạt 100%. Giá trị m là
Đáp án C
Cho bột Fe vào dung dịch sau điện phân thấy thoát ra khí NO nên dung dịch sau điện phân chứa đã điện phân hết.
Khối lượng dung dịch giảm 43,0 gam là khối lượng kim loại tạo thành và khối lượng khí thoát ra. Nếu điện phân hết thì khối lượng dung dịch giảm sẽ lớn hơn 43,0 gam, chứng tỏ: chưa điện phân hết.
Vậy dung dịch sau điện phân chứa:
Thứ tự điện phân
Bte:
Vậy số mol trong dung dịch sau điện phân: 0,8 mol.
Chất rắn còn lại, chứng tỏ, muối tạo thành là muối sắt (II).
nên dư, hết
BT e:
Khối lượng kim loại giảm chính là khối lượng Fe tan nhiều hơn khối lượng Cu tạo thành.
Khi nghiền clanhke, người ta trộn thêm 5 – 10% chất X để điều chỉnh tốc độ đông cứng của xi măng. Chất X là
Khi xà phòng hóa tristearin bằng dung dịch NaOH ta thu được sản phẩm là
Lên men cho 10 kg glucozơ (chứa 20% tạp chất), biết rằng hiệu suất phản ứng là 90% và khối lượng riêng ancol nguyên chất là 0,8g/ml. Thể tích dung dịch ancol là
Hòa tan hoàn toàn m gam Fe vào dung dịch HCl dư, thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Giá trị của m là
Hai chất hữu cơ X và Y đều mạch hở, chỉ chứa một loại nhóm chức, thành phần nguyên tố đều gồm C, H, O Khi đốt cháy hoàn toàn a mol X cũng như a mol Y đều thu được số mol CO2 nhiều hơn số mol H2O là a mol. Đun nóng 0,2 mol hỗn hợp E chứa X, Y với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3, thu được 51,84 gam Ag và dung dịch Z có chứa một muối amoni của axit hữu cơ duy nhất có khối lượng 24,8 gam. Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp E là