Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Sục khí Cl2 vào dung dịch NaOH ở nhiệt độ thường.
(b) Cho vào dung dịch HCl loãng (dư).
(c) Cho vào dung dịch đặc, nóng (dư).
(d) Hòa tan hết hỗn hợp Cu và (có số mol bằng nhau) vào dung dịch loãng, dư.
Trong các thí nghiệm trên, sau phản ứng, số thí nghiệm tạo ra hai muối là
Đáp án D.
(a)
(b)
(c) đặc nóng
(d)
Có thể thấy phương trình (d) lạ, nhưng thực ra phương trình này thể hiện 2 quá trình:
Hòa tan hoàn toàn m gam bột Al trong dung dịch NaOH dư, sau phản ứng thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Giá trị của là
Điện phân 800 ml dung dịch gồm NaCl, HCl và 0,02M (điện cực trơ, màng ngăn xốp) với cường độ dòng điện 9,65 A. Mối liên hệ giữa thời gian điện phân và pH của dung dịch điện phân được biểu diễn bằng đồ thị dưới đây (giả sử muối đồng không bị thủy phân).
Giá trị của t trên đồ thị là
Trong công nghiệp chế tạo ruột phích, người ta thường sử dụng phản ứng hoá học nào sau đây?
Nung nóng 40,8 gam hỗn hợp gồm Al và trong điều kiện không có không khí, sau 1 thời gian thu được hỗn hợp rắn X. Chia X làm 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho vào dung dịch NaOH loãng dư, thấy thoát ra 4,032 lít H2. Phần 2 tác dụng với HNO3 loãng dư, thu được 0,16 mol khí NO duy nhất và dung dịch Y có chứa 97,68 gam muối. Giả sử trong phản ứng nhiệt nhôm, chỉ bị khử thành Fe. Khối lượng Fe tham gia phản ứng là