A. He hadn’t realized the importance of English until he missed the opportunity to study abroad.
B. Had he missed the opportunity to study abroad, he wouldn’t have realized the importance of English.
C. It was only after he realized the importance of English that he missed the opportunity to study abroad.
D. Not until he realized the importance of English did he miss the opportunity to study abroad.
Kiến thức: Nghĩa của câu
Giải thích:
Đảo ngữ câu điều kiện loại 3: Had + S + Ved/ V3, S + would have Ved/ V3
Not until + S + V + did + S + V: Mãi cho đến khi...thì...
Tạm dịch: Anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội du học. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh.
A.Anh đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh cho đến khi anh bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài. => đúng
B. Nếu anh ấy bỏ lỡ cơ hội du học, anh ấy sẽ không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh. => sai nghĩa C. Chỉ sau khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh thì anh ấy bỏ lỡ cơ hội du học. => sai nghĩa D. Mãi cho đến khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh thì anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội du học. => sai nghĩa
Chọn A
It’s not fair to put all the blame on him. He’s not the only one at fault.
He was successful because he was determined to pursue personal goals. He was not talented.
We arrived at the airport. We realized our passports were still athome.
There was a serious flood. All local pupils couldn’t go to school on that day.