Giả thuyết trong quá trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen xảy ra hoán vị gen với tần số 40% và không xảy ra đột biến, theo lí thuyết giao tử A bd chiếm tỉ lệ
Đáp án A
Giao tử Abd là giao tử liên kết, chiếm tỉ lệ:
Ở người, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm do đột biến dẫn đến trong chuỗi polipeptit, axit amin glutamic bị thay thế bằng
Để giúp nhân nhanh các giống cây trồng quý hiếm từ một cây ban đầu có kiểu gen quý tạo nên một quần thể cây trồng đồng nhất về kiểu gen, người ta sử dụng
Ở sinh vật nhân sơ, bộ ba AUG trên phân tử mARN quy định tổng hợp axit amin
Một quần thể sinh vật có gen A bị đột biến thành gen a, gen B bị đột biến thành gen b. Biết các cặp gen tác động riêng rẽ và gen trội là trội hoàn toàn. Có bao nhiêu kiểu gen không phải là thể đột biến?
Khi lai xa giữa củ cải có bộ NST 2n = 18R với cây cải bắp có bộ NST 2n = 18B tạo được cây lai F1 bất thụ. Cây lai F1 này được đa bội hoá tạo ra
Ở động vật, để nghiên cứu mức phản ứng của một kiểu gen nào đó cần tạo ra các cá thể
Cho biết tính trạng do một gen quy định và trội hoàn toàn. Ở đời con của phép lai ♂AaBbddEe × ♀AabbDdee, loại kiểu hình có 1 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là:
Nhận định nào sau đây về đặc điểm của thường biến và mức phản ứng là đúng?
Cho một số bệnh và hội chứng bệnh di truyền ở người:
(1) Bệnh phêninkêtô niệu.(2) Hội chứng Đao. (3) Hội chứng Tơcnơ. (4) Bệnh máu khó đông.
Những bệnh hoặc hội chứng bệnh có nguyên nhân do đột biến nhiễm sắc thể là:
Một loài thực vật, xét hai cặp gen (Aa và Bb) trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng quy định tính trạng màu hoa. Trong kiểu gen có cả 2 loại alen trội A và B quy định hoa đỏ, có một trong 2 loại alen trội A hoặc B quy định hoa hồng, không có alen trội nào quy định hoa trắng. Cho cây dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 là:
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về nhiễm sắc thể giới tính ở động vật?
(1) Nhiễm sắc thể giới tính có thể bị đột biến về cấu trúc và số lượng.
(2) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ chứa các gen quy định tính trạng giới tính.
(3) Nhiễm sắc thể giới tính có ở cả tế bào sinh dục và tế bào xôma.
(4) Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, các gen tồn tại thành từng cặp.
Nếu một đoạn mạch bổ sung của gen ở vi khuẩn có trình tự nuclêôtit như sau: 5'...TAXATGATGXTGTTT...3’ thì mARN tương ứng là: