Bài tập Tuần 12: Ngôi nhà thứ 2 có đáp án
-
1038 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc - Viết
Chú chồn lười học
Chồn mướp sống ở khu rừng thông, vì là con một nên cậu được cha mẹ cưng chiều vô cùng. Bố mẹ cưng quá nên Chồn mướp sinh hư, khuyên bảo mấy cậu cũng không nghe, còn cãi lại nữa. Chồn mướp rủ Nhím đi chơi, nhưng Nhím từ chối vì phải lo đi học. Cả Thỏ và Sóc cũng vậy. Chồn mướp phải đi chơi một mình, mải ham bắt bướm nên càng lúc càng đi lạc vào trong rừng. Chồn mướp tìm đường ra ngoài, nhưng không biết chữ nên không đọc được bảng chỉ dẫn. Cậu ngồi xuống vừa khóc vừa hối hận, nếu chịu khó đi học biết chữ thì bây giờ đâu phải như thế này. Đúng lúc đó thì bác Sư Tử xuất hiện, Chồn mướp tưởng mình sắp bị ăn thịt nên quỳ lạy xin tha mạng. Bác Sư Tử bảo:
- Ta chỉ muốn giúp cháu thôi, vì cháu không biết chữ chứ gì?
Chồn mướp gật đầu. Được bác Sư Tử khuyên răn và chỉ đường.Chồn mướp mừng lắm và nhất quyết từ nay phải đi học.
Vì sao Nhím từ chối không đi chơi cùng Chồn mướp?
Sưu tầm
Trả lời:
Đáp án: B. Vì Nhím phải lo đi học.
Câu 3:
Em học được bài học nào từ câu chuyện trên?
Trả lời:
Đáp án: B. Cần chăm chỉ và cố gắng trong học tập, nghe lời mẹ cha.
Câu 4:
Câu nào dưới đây được viết theo mẫu câu Ai (cái gì, con gì) thế nào?
Trả lời:
Đáp án: A. Chồn mướp rất lười học.
Câu 5:
Em hãy thay Chồn mướp nói lời chào với bác Sư Tử trước khi ra về, đồng thời hứa với bác Sư Tử từ nay sẽ chăm chỉ học tập nhé!
Trả lời:
Đáp án: Tạm biệt bác Sư Tử. Cháu cảm ơn bác vì đã chỉ đường cho cháu về. Cháu xin hứa sẽ học hành thật chăm chỉ ạ.
Câu 6:
Dựa vào gợi ý trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo – trang 105, em hãy viết 3-4 câu giới thiệu về chiếc bảng đen trong lớp em.
Trả lời:
Đáp án: Chiếc bảng có hình chữ nhật và được sơn màu đen. Trông chiếc bảng rất to và rộng. Chiếc bảng đen được gắn chắc chắn trên tường ở giữa bục giảng. Trên bảng có những đường kẻ ngang và dọc cách đều nhau. Nhờ vậy, thầy giáo và học sinh có thể viết chữ thẳng hàng.
Câu 7:
Điền “ch” hoặc “tro thích hợp vào chỗ trống và giải câu đố dưới đây:
Trả lời:
Đáp án: Những từ cần điền là: Chị, Cho, chấm, chút.
Là: Lọ mực.
Câu 8:
Em hãy điền dấu câu thích hợp vào ô trống:
Ra khỏi phòng thi:
An: Lúc nãy cậu làm bài tốt không o
Bi: Tớ sơ ý làm sai 1 câu. Buồn quá o
An: Làm sai 1 câu là tốt rồi, vậy chắc cậu được 9 điểm đấy o
Bi: Không, trong bài làm của tớ, tớ chỉ giải được 1 câu thôi o
Trả lời:
Đáp án: Ra khỏi phòng thi:
An: Lúc nãy cậu làm bài tốt không?
Bi: Tớ sơ ý làm sai 1 câu. Buồn quá!
An: Làm sai 1 câu là tốt rồi, vậy chắc cậu được 9 điểm đấy.
Bi: Không, trong bài làm của tớ, tớ chỉ giải được 1 câu thôi.
Câu 9:
Em hãy chọn từ thích hợp dưới đây và điền vào cột các từ chỉ:
Cô giáo, phòng y tế, bác lao công, nhà ăn, bảng, lớp học,
ghế đá, học sinh, trống, cột cờ.
Khu vực ở trường |
Đồ dùng trong trường |
Người làm việc ở trường |
|
|
|
Trả lời:
Đáp án: Từ cần điền vào các cột là:
• Khu vực ở trường: phòng y tế, nhà ăn, lớp học.
• Đồ dùng trong trường: bảng, ghế đá, trống, cột cờ.
• Người làm việc ở trường: Cô giáo, bác lao công, học sinh.
Câu 10:
Nghe - Viết
Lạy trời mưa xuống
Lạy trời mưa xuống
Lấy nước tôi uống
Lấy ruộng tôi cày
Lấy đầy bát cơm
Lấy rơm đun bếp
Lấy nếp nấu xôi
Lấy vôi ăn trầu
Lấy bậu về ôm
Lấy nơm đơm cá
Lấy rá vo gạo
Lấy dao thái thịt.
Trả lời:
Đáp án: Học sinh nghe viết đúng chính tả.
Câu 11:
Nói và nghe
Em hãy nói tên, công dụng và đặc điểm của những đồ dùng học tập trong bức tranh.
Trả lời:
Đáp án:
• Cặp sách có màu tím. Cặp có 2 ngăn, một ngăn to và một ngăn nhỏ. Cặp sách dùng để đựng sách và đồ dùng học tập.
• Cái kéo màu trắng, rất sắc, dùng để cắt giấy.
• Cái kẹp giấy có màu xanh nước biển và màu vàng, dùng để kẹp tài liệu.
• Vở hình chữ nhật có màu tím và xanh da trời, dùng để viết chữ.
• Bút chì kim có màu đen, có thể cho ngòi chì vào trong, dùng để viết và vẽ.
• Bút chì gỗ có màu vàng, thon dài, dùng để viết và vẽ.
• Gọt bút chì nhỏ, màu xanh nước biển dùng để gọt đầu bút chì gỗ.
• Viên tẩy có một đầu màu đỏ và một đầu màu xanh nước biển, dùng để tẩy chữ hay hình vẽ bằng bút chì.