Trắc nghiệm Lịch Sử 6 Bài 16: (có đáp án) Ôn tập chương I,II (phần 2)
-
1030 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy trên đất nước ta là
Đáp án B
Ở hang Thẩm Hai (Lạng Sơn), các nhà khảo cổ đã tìm thấy răng của người tối cổ và tìm thấy nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sở ở di tích Núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)
Câu 2:
Người nguyên thủy thời Hoà Bình - Bắc Sơn - Hạ Long dùng nhiều loại đá khác nhau để làm ra những công cụ nào?
Đáp án C
Ban đầu, người Sơn Vi chỉ biết ghè đẽo các hòn cuội ven suối làm rìu, nhưng đến thời Hòa Bình – Bắc Sơn – Hạ Long, họ đã biết mài đá, dùng nhiều loại đá khác nhau để làm công cụ các loại như rìu, bôn, chày
Câu 3:
Nội dung nào chứng tỏ thuật luyện kim được phát minh ở nước ta?
Đáp án C
Ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc và các di chỉ khác cùng thời trên khắp nước ta, người ta đã phát hiện được nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng. Thuật luyện kim đã được phát minh
Câu 4:
Công cụ sản xuất bằng đá thời Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa) có đặc điểm gì nổi bật?
Đáp án C
Trong một số di chỉ như Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum) có niên đại cách ngày nay 4000 – 3000 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện được hàng loạt công cụ: những rìu đá, bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng
Câu 5:
Sau khi lên ngôi, vua Hùng đặt tên nước là gì? Chia nước làm bao nhiêu bộ?
Đáp án C
Vua Hùng lên ngôi đặt tên nước là Văn Lang, chia nước làm 15 bộ, đóng ở Bạch Hạc (Việt Trì – Phú Thọ)
Câu 6:
Xã hội thời Văn Lang chia thành những tầng lớp nào
Đáp án A
Thời Văn Lang xã hội chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do và nô tì. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa các tầng lớp này chưa sâu sắc
Câu 7:
Việc chế tác công cụ thời Hoà Bình - Bắc Sơn - Hạ Long có điểm gì mới?
Đáp án A
Trước đó, con người mới biết ghè đẽo những hòn cuội, đá dùng để chặt đập. Trong khi đó, thời Hoà Bình - Bắc Sơn - Hạ Long con người đã biết đến kĩ thuật mài đá, số công cụ đá được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai ngày càng nhiều. Đây cùng chính là điểm mới trong việc chế tác công cụ thời Hòa Bình – Bắc Sơn – Hạ Long
Câu 8:
Đâu không phải nội dung thể hiện sự tiến bộ của công cụ sản xuất thời kì Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa) so với thời kì trước đó?
Đáp án D
Sự cải tiến của công cụ sản xuất thời kì Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa) so với thời kì trước đó bao gồm nhiều loại hình công cụ:
- Đá: rìu, bôn đá mài nhẵn, cân xứng. Số công cụ bằng xương, sừng cũng nhiều hơn.
- Gốm: bình, vại, đĩa, cốc, in hoa văn
Câu 9:
Việc đúc một số đồ dùng bằng đồng hay làm một bình đất nung có gì khác biệt so với làm một công cụ đá?
Đáp án C
Việc đúc một số đồ dùng bằng đồng hay làm một bình bằng đất nung có nhiều điểm khác so với việc làm một công cụ đá:
- Công việc nặng nhọc, đòi hỏi sức khỏe và công sức của nhiều người hơn:
+ Một số công đoạn đúc đồng: làm khuôn - lọc quặng - nấu quặng - đổ khuôn.
+ Làm một bình đất nung: tìm đất sét - nhào nặn – nung dưới nhiệt độ cao.
- Làm một công cụ bằng đá nhẹ nhàng hơn, chỉ đòi hỏi sức lao động của một người: tìm đá - ghè đẽo hoặc mài
Câu 10:
Nguyên nhân nào không dẫn đến sự ra đời của Nhà nước Văn Lang?
Đáp án D
Các nhân tố đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang bao gồm:
* Cơ sở kinh tế:
- Đầu thế kỉ I TCN cư dân văn hóa Đông Sơn đã biết sử dụng công cụ đồng và bắt đầu có công cụ sắt.
- Nông nghiệp dùng cày với sức kéo khá phát triển, kết hợp săn bắn, chăn nuôi, đánh cá, đúc đồng, làm gốm.
- Có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công.
* Cơ sở xã hội:
- Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, công xã thị tộc tan rã thay vào đó là công xã nông thôn và gia đình phụ hệ.
=> Sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặt ra yêu cầu mới là trị thủy, quản lí xã hội, chống ngoại xâm. Nhà nước Văn Lang ra đời đã đáp ứng những yêu cầu đó.
=> Loại trừ đáp án: D
Câu 11:
Cuộc kháng chiến chống quân Tần của nhân dân Tây Âu và Lạc Việt thắng lợi xuất phát từ nguyên nhân nào?
Đáp án A
Nguyên nhân đưa đến cuộc kháng chiến chống quân Tần của nhà dân Tây Âu và Lạc Việt thắng lợi là:
- Do sự đoàn kết và tinh thần chiến đấu dũng cảm của nhân dân Tây Âu và Lạc Việt.
- Sự lãnh đạo tài giỏi của Thục Phán với lối đánh du kích, lâu dài “ngày ẩn”, “đêm hiện".
Câu 12:
Thuật luyện kim được phát minh không mang ý nghĩa nào sau đây?
Đáp án D
Thuật luyện kim ra đời có những ý nghĩa như sau:
- Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
- Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
- Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
=> Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh
Câu 13:
Các loại vũ khí được sử dụng trong câu chuyện “Thánh Gióng” đã cho thấy điều gì?
Đáp án B
- Trong câu truyện, nhà vua kêu gọi nhân tài để chống giặc Ân, Thánh Gióng đã lớn lên rất nhanh để ra trận đánh giặc => thể hiện ý thức tự vệ của dân tộc.
- Roi sắt, ngựa sắt, áo ráp sắt => thể hiện vũ khí bằng kim loại đã được sử dụng ở thời kì đó
Câu 14:
Nhà nước Âu Lạc có điểm gì khác so với nhà nước Văn Lang?
Đáp án A
*Những điểm khác nhau giữa nhà nước Âu Lạc so với nhà nước Văn Lang
Câu 15:
Bài học lớn nhất cho đời sau trước thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống Triệu Đà xâm lược là gì?
Đáp án D
Sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học vô cùng quý báu:
- Đề cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù.
- Chuẩn bị lực lượng quân đội mạnh, vũ khí tốt, sẵn sàng chiến đấu.
- Tinh thần đoàn kết trên dưới một lòng, tập hợp sức mạnh toàn dân chống ngoại xâm.
Trong đó, bài học lớn nhất là phải đề cao cảnh giác với kẻ thù