Trong quá trình tái bản ADN ở sinh vật nhân sơ, enzim ARN polimeraza có chức năng
A. Nhận biết vị trí khởi đầu của đoạn ADN cần nhân đôi
B. Tổng hợp đoạn ARN mồi có nhóm 3'- OH tự do
C. Nối các đoạn Okazaki với nhau
D. Tháo xoắn phân tử ADN
Đáp án B
A. nhận biết vị trí khởi đầu của đoạn AND cần nhân dôi.
B. Tổng hợp đoạn ARN mồi có nhỏm 3'-OH tự do.
C. nối các đoạn Okazaki với nhau à là của enzim ligaza.
D. Tháo xoắn phân từ ADN à là của enzim helicaza.
* Chú ý; Trong tái bản: enzim ARN polimeraza có chức năng xúc tác tổng hợp đoạn ARN mồi có nhóm 3'-OH tự do, nhờ đó mà enzim ADN polimeraza mới tổng hợp được mạch mới. Trong phiên mã: là enzim phiên mã, enzim ARN - polimeraza có chức năng xúc tác liên kết các ribonucleotit từ môi trường với các nucleotit trên mạch gốc của gen theo NTBS
Trong quá trình nhân đôi ADN, enzim ligaza (enzim nối) có vai trò
Yếu tố quan trọng nhất quyết định tính đặc thù của mỗi loại ADN là
Đột biến gen trội phát sinh trong quá trình nguyên phân của tế bào sinh dưỡng không cỏ khả năng:
Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AaBbDd tiến hành giảm phân bình thường. Biết rằng không xảy ra đột biến, thực tế số loại tinh trùng là:
(1) Tối đa là 2 loại.
(2) Là ABD và abd.
(3) Là ABD, abd, ABd, abD, AbD, aBd, aBD, Abd.
(4) Là AbD và aBd.
(5) Là ABD, abd, ABd và abD.
Số đáp án đúng
Một phân tử mARN có X = A + G và U = 300 ribonucleotit . Gen sinh ra phân tử mARN đó có hiệu số giữa Guanin với một loại nucleotit khác bằng 12,5% số nucleotit của gen. Trên một mạch theo chiều 3' à 5' của gen có 25% Xitozin so với số nucleotit của mạch. Nếu khối lượng phân tử của một nucleotit là 300 đơn vị cacbon thì khối lượng phân tử của gen:
Ở 1 loài (2n = 16), có 10 tế bào sinh dưỡng loài trên nguyên phân 4 lần liên tiếp. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Có 40 tế bào con được sinh ra.
II. Có 2560 cromatit trong các tế bào ở kì giữa của lần nguyên phân cuối cùng.
III. Có tổng số 160 tế bào con (n = 8) được sinh ra.
IV. Có tổng số 2400 NST đơn môi trưởng cung cấp.
V. Có tổng số 1280 NST kép ở kì đầu của lần nguyên phân cuối cùng.
Số kết luận đúng:
Một gen có 600 Adenin và 900 Guanin. Gen đó có 400 Xitôzin trên một mạch và gen đó đã tái bản liên tiếp 3 lần. Mỗi gen được tái bản đều phiên mã một lần. Môi trường nội bào đã cung cấp cho toàn bộ quá trình phiên mã là 2000 Uraxin. Số lượng từng loại Adenin và Timin của mỗi mạch đơn của gen là
Quan sát một tế bào đang phân bào như hình vẽ, các chữ cái A, B, C, c, d, e, f kí hiệu cho các nhiễm sắc thể. Kết luận nào sau đây đúng?
Quan sát một tế bào của 1 loài lưỡng bội đang phân bào bình thường (hình vẽ). Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng
I. Tế bào lưỡng bội của loài có bộ NST có thể được kí hiệu là AAaaBBbbDDdd.
II. Một tế bào lưỡng bội của loài này, ở kỳ giữa của giảm phân 1 có thể được kí hiệu là AAaaBBbbDDdd.
III. Kỳ sau của nguyên phân, kí hiệu bộ NST trong 1 tế bào con có thể là AaBbDd.
IV. Tế bào bước sang kì cuối tạo ra tế bào con có bộ NST là (n) và kí hiệu là AaBbDd
Trong quá trình sinh tổng hợp protein, ở giai đoạn hoạt hoá acid amin, ATP có vai trò cung cấp năng lượng:
Một phân tử mARN được tổng hợp từ một gen ở sinh vật nhân sơ chứa 1500 ribonucleotit, trong đó số ribonucleotit Adenin gấp hai lần số Uraxin, gấp 3 lần số Guanin và gấp 4 lần số Xitozin. Số lượng từng loại nucleotit của gen bằng:
Một nhóm tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AaXBY tiến hành giảm phân hình thành giao tử, trong đó ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, cặp nhiễm sắc thể giới tính không phân ly giảm phân 2. Theo lý thuyết, kết thúc quá trình này sẽ tạo ra số loại giao tử tối đa là:
Ở 1 loài (2n = 14) có 5 tế bào sinh dưỡng loài đều tiến hành phân bào 2 lần liên tiếp. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Số NST môi trường cung cấp là 210.
II. Có 280 cromatit trong các tế bào con đang ở kì sau của lần phân bào cuối cùng.
III. Số tinh trùng được sinh ra là 80.
IV. Có 280 NST đơn trong các tế bào con
Nguyên tắc bổ sung có tầm quan trọng với cơ chế di truyền sau:
1. Nhân đôi ADN
2. Hình thành mạch đơn
3. Phiên mã
4. Mở xoắn
5. Dịch mã
Trong quá trình nhân đôi ADN để tổng hợp nên các mạch mới cần phải có đoạn ARN mồi. Vì