Phương pháp điều chế ancol etylic nào dưới đây không dùng trong công nghiệp ?
A. Cho hỗn hợp khí etilen và hơi nước đi qua tháp chứa H3PO4.
B. Cho etilen tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, nóng.
C. Lên men đường glucozơ.
D. Thủy phân dẫn xuất halogen trong môi trường kiềm.
Đáp án D
Thủy phân dẫn xuất halogen trong môi trường kiềm có thể tạo thành ancol, anđehit hay muối của axit cacboxylic tùy thuộc vào dẫn xuất halogen, với lại trong công nghiệp cần phải dùng một lượng lớn chất dẫn xuất halogen để điều chế, nên điều này rất khó.
Đun nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol CH3OH và 0,2 mol C2H5OH với H2SO4 đặc ở 1400C. Khối lượng ete thu được cực đại là bao nhiêu?
Có bao nhiêu ancol thơm, công thức C8H10O khi tác dụng với CuO đun nóng cho ra anđehit?
A, B, D là 3 đồng phân có cùng công thức phân tử C3H8O. Biết A tác dụng với CuO đun nóng cho ra andehit, còn B cho ra xeton. Vậy D là:
Khối lượng glucozơ cần để điều chế 0,1 lít rượu êtylic (khối lượng riêng D = 0,8 g/ml) với hiệu suất 80% là:
Thuốc thử có thể dùng để phân biệt 3 chất lỏng: phenol, stiren và rượu benzylic là:
Trong các loại ancol no, đơn chức có số nguyên tố cacbon lớn hơn 1 sau đây, ancol nào khi tách nước (xt H2SO4 đặc, 170oC) luôn thu được 1 anken duy nhất?
Thủy phân dẫn xuất 1,1-đicloetan bằng dung dịch NaOH dư. Vậy sản phẩm hữu cơ bền thu được là: