Thứ bảy, 18/05/2024
IMG-LOGO

Câu hỏi:

15/10/2022 108

Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

A. Đúng 

B. Sai

Đáp án chính xác

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Vì: Không phải mọi trường hợp người mắc bệnh tâm thần đều rơi vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ những người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đến mức độ “không có khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình” (nghĩa là phải thỏa mãn cả 2 dấu hiệu là y học và tâm lý) thì mới được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự, không phải là chủ thể của tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu người bị mắc bệnh tâm thần những vẫn có khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi của mình (ở mức độ hạn chế) thì họ vẫn có năng lực trách nhiệm hình sự nên họ là chủ thể của tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình, nhưng ở mức độ hạn chế hơn so với những người bình thường khác. Đây là tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm q, khoản 1 Điều 51 BLHS: “người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình”.

Chọn đáp án B

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi xâm phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản. 

Xem đáp án » 15/10/2022 151

Câu 2:

Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125). 

Xem đáp án » 15/10/2022 122

Câu 3:

Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội được coi là hành vi khách quan của tội phạm. 

Xem đáp án » 15/10/2022 114

Câu 4:

Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 112

Câu 5:

Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm sở hữu.

Xem đáp án » 15/10/2022 109

Câu 6:

Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành tội trốn thuế được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.

Xem đáp án » 15/10/2022 107

Câu 7:

Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 106

Câu 8:

Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 98

Câu 9:

Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới là tái phạm. 

Xem đáp án » 15/10/2022 94

Câu 10:

Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 1168 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 94

Câu 11:

Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội. 

Xem đáp án » 15/10/2022 94

Câu 12:

Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 86

Câu 13:

Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 78

Câu 14:

Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS. 

Xem đáp án » 15/10/2022 77

Câu 15:

Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng phạm.

Xem đáp án » 15/10/2022 77