Thứ bảy, 18/05/2024
IMG-LOGO

Câu hỏi:

15/10/2022 99

Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). 

A. Đúng

B. Sai

Đáp án chính xác

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) mà cò cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS) nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với trường hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản (Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.

Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).

Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS.

Chọn đáp án B

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi xâm phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản. 

Xem đáp án » 15/10/2022 151

Câu 2:

Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125). 

Xem đáp án » 15/10/2022 122

Câu 3:

Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội được coi là hành vi khách quan của tội phạm. 

Xem đáp án » 15/10/2022 114

Câu 4:

Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 113

Câu 5:

Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm sở hữu.

Xem đáp án » 15/10/2022 109

Câu 6:

Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Xem đáp án » 15/10/2022 108

Câu 7:

Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành tội trốn thuế được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.

Xem đáp án » 15/10/2022 107

Câu 8:

Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 106

Câu 9:

Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 1168 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 95

Câu 10:

Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới là tái phạm. 

Xem đáp án » 15/10/2022 94

Câu 11:

Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội. 

Xem đáp án » 15/10/2022 94

Câu 12:

Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 86

Câu 13:

Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS). 

Xem đáp án » 15/10/2022 78

Câu 14:

Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS. 

Xem đáp án » 15/10/2022 77

Câu 15:

Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành là đồng phạm.

Xem đáp án » 15/10/2022 77