320 câu trắc nghiệm Luật hình sự có đáp án - Phần 8
-
6322 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải chỉ duy nhất hành vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm này. Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, còn có các nhóm hành vi khách quan khác như:
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS)
Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS)
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS)
Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS)
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 2:
Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng của tội xâm phạm sở hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu thì tài sản đó phải thỏa mãn một số Điều kiện.
Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu thì vật đó không có tính năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân dụng… Lúc bấy giờ nếu có hành vi xâm phạm đến quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng những vật có tính năng đặc biệt như trên thì không cấu thành đối tượng tác động của các tội phạm sở hữu, mà cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp ma túy của người khác không cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
Chọn đáp án A
Câu 3:
Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi khách quan trong cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Do đo, hành vi này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản mà còn có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh hội đồng B. Trong trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không diễn ran gay tức khắc, nạn nhân là B cũng không rơi vào tình trạng không thể chống cự được ngay tức khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết định. Trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 4:
Vì: Trước tiên, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một trong hai tội danh:
– Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS;
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội danh. Cụ thể:
– Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là lỗi hỗn hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả chết người thì chỉ cấu thành một tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người”.
– Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản ngoài cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với hành vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu thành hai tội danh và trong trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có trường hợp Tội cướp tài sản và Tội giết người mà còn có trường hợp Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Chọn đáp án B
Câu 5:
Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người vì trong ý thức chủ quan của người phạm tội, chủ thể mà họ mong muốn che giấu hành vi phạm tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi chính người quản lý tài sản là chủ thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong tình trạng thế nào, ở đâu..., chính vì thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà không đòi hỏi phải lén lút với tất cả mọi người, ở đây, trong một số trường hợp, có thể người phạm tội công khai hành vi dịch chuyển tài sản của mình trước người không có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 6:
Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) mà cò cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS) nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với trường hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản (Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 7:
Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên có thể không cấu thành tội quy định tại Điều 175. Lúc này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng với hành vi khách quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có Điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 8:
Vì: Tội bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn án, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát” mà không quy định hậu quả. Căn cứ theo quy định trên cấu thành tội phạm của tội bức tử là cấu thành tội phạm hình thức, nghĩa là không quan tâm đến hậu quả xảy ra, chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi có xử sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhận tử vong không phải là dấu hiệu định tội của tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 9:
Vì: Giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các Điều kiện đó để tự sát.
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là Điều kiện để nạn nhân sử dụng các Điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể tội phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.
Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của người bị hại hay không đều là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không là hành vi cấu thành tội giúp người khác tự sát.
Cơ sở pháp lý: Điều 131, Điều 123 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 10:
Không phải cứ là hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơ so với tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bào bì là hàng giả. Trong trường hợp trên, để hàng hóa đó là hàng giả thì phải đáp ứng Điều kiện theo: “Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa”.
Cơ sở pháp lý: Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 08/2013.
Chọn đáp án B
Câu 11:
Hàng giả còn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nếu hàng hóa giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 12:
Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế là các hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 200. Trong đó có các hành vi cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hành hóa; khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan ngoài cấu thành tội trốn thuế (Điều 200) còn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Điều 188), tội vận chuyển trái phép hành hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189)... trong những trường hợp thỏa mãn cấu thành tội phạm của các tội này.
Cơ sở pháp lý: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS.
Chọn đáp án A
Câu 13:
Hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu thành Tội in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước nếu chứng từ, hóa đơn từ thu nộp ngân sách ở dạng phôi từ 50 đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30000000 đồng đến dưới 100000000 đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 203 BLHS.
Chọn đáp án A
Câu 14:
Dấu hiệu băt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
+ Hành vi khách quan: Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đăng được bảo hộ tại Việt Nam.
+ Hậu quả: hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất do đó hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả là dấu hiệu bắt buộc. Do đó, chỉ những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại VIệt Nammang lại hậu quả như quy định tại Khoản 1 Điều 226 BLHS thì mới cầu thành tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 226 BLHS.
Chọn đáp án B
Câu 15:
Vì không phải mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
Để bị cấu thành tội Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì hành vi phải thỏa mãn 02 yếu tố sau:
Thứ nhất, đối với người bị giết phải là người có hành vi phạm tội nghiêm trọng:
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm tội. Thông thường những hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người phạm tội và những người thân thích của người phạm tội.
Thứ hai, hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân là nguyên nhân dẫn tới trạng thái tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội:
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với tinh thần bị kích động mạnh là mối quan hệ tất yếu nội tại có cái này thì ắt có cái kia. Không có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân thì không có tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội và vì thế nếu người phạm tội không bị kích động bởi hành vi trái pháp luật của người khác thì không thuộc trường hợp phạm tội này.
Chọn đáp án B
Câu 16:
Vì án treo không phải là một loại hình phạt.
Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có Điều kiện. Điều kiện ở đây là Điều kiện của án treo, tức là Nhà nước “treo” thi hành hình phạt tù với Điều kiện là buộc người phạm tội phải chịu thử thách. Nội dung thử thách quy định những Điều kiện ràng buộc nhất định.
Chọn đáp án B
Câu 17:
Vì:
+ Điều kiện tiên quyết để xem xét có là tái phạm hay không đó là người phạm tội phải đang còn án tích, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 53.
+ Việc đang chấp hành bản án cũng được xem là trong thời hạn người phạm tội đang còn có án tích. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ đối với người chưa thành niên theo Khoản 1 Điều 107 đó là:
“1.Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16;
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
….”.
Do vậy, nếu đang chấp hành bản án những tội phạm thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ vừa nêu trên mà lại phạm tội mới thì sẽ không được xem là tái phạm..
Chọn đáp án B
Câu 18:
Theo khoản 3 Điều 17 BLHS: “Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm”.
Như vậy, người thực hành ngoài việc tự mình trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong cấu thành tội phạm thì còn có thể thực hiện tội phạm thông qua việc tác động đến người khác để họ thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong cấu thành tội phạm, khi người thực hiện hành vi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
– Người không có lỗi hoặc chỉ có lỗi cố ý do sai lầm.
– Người được loại trừ trách nhiệm hình sự do bị cưỡng bức về tinh thần.
Chọn đáp án B
Câu 19:
Vì hành vi giúp sức thường được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào việc thực hiện tội phạm. Cũng có khi hành vi giúp sức được tiến hành khi tội phạm đang thực hiện nhưng chưa kết thúc hoặc đã hoàn thành mà chưa kết thúc.
Ví dụ: A lẻn vào nhà B để cướp tài sản, A bóp cổ B chết nhưng không biết B để tài sản ở đâu. Sau đó A gọi điện thoại cho C hỏi xem B thường để tài sản ở đâu thì C chỉ cho A biết chỗ để lấy tài sản. Như vậy hành vi này là giúp sức trong khi tội phạm đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc.
Chọn đáp án A
Câu 20:
Câu 21:
Vì: Để một hành vi được xem là hành vi khách quan của tội phạm thì phải hội tụ đủ các Điều kiện sau:
- Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội tức phải gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội do Luật Hình sự bảo vệ.
- Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí của con người.
- Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi trái pháp Luật Hình sự tức những hành vi bị Luật Hình sự cấm và quy định hành vi đó là tội phạm.
Ví dụ:
- A (19 tuổi) lần đầu trộm cướp tài sản của B dưới 2.000.000 đồng thì gây thiệt hại cho xã hội nhưng không bị coi là hành vi khách quan tội phạm.
- A trong một lần mộng du đã gây thương tích cho B (quá 11%).
Chọn đáp án B
Câu 22:
Vì: Mặc dù khách thể, đối tượng tác động của tội liên tục và phạm tội nhiều lần cùng xâm phạm một khách thể.
Song:
+ Đối với tội liên tục thì nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại một quan hệ xã hội và cũng bị chi phối bởi một ý định phạm tội cụ thể, thống nhất. Trong đó, có hành vi đã cấu thành tội phạm, có hành vi chưa cấu thành tội phạm và đường lối xử lí là xử một lần về một tội.
Ví dụ: Hành vi mua vét hàng hóa trong tội đầu cơ (Điều 196) có thể bao gồm từ nhiều hành vi mua vét hàng hóa cụ thể, xảy ra kế tiếp nhau.
+ Còn phạm tội nhiều lần thì nhiều hành vi cùng loại xảy ra vào các thời điểm khác nhau mà chưa bị xét xử (tức chủ thể đã phạm tội ít nhất một lần mà chưa bị xét xử ), hành vi phạm tội và hậu quả của các hành vi đó trong các lần phạm tội là độc lập nhau, mỗi hành vi đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm và đường lối xử lí là chỉ xử một tội.
Chọn đáp án B
Câu 23:
Vì: Không phải mọi trường hợp người mắc bệnh tâm thần đều rơi vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ những người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đến mức độ “không có khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình” (nghĩa là phải thỏa mãn cả 2 dấu hiệu là y học và tâm lý) thì mới được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự, không phải là chủ thể của tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nếu người bị mắc bệnh tâm thần những vẫn có khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi của mình (ở mức độ hạn chế) thì họ vẫn có năng lực trách nhiệm hình sự nên họ là chủ thể của tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình, nhưng ở mức độ hạn chế hơn so với những người bình thường khác. Đây là tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm q, khoản 1 Điều 51 BLHS: “người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình”.
Chọn đáp án B
Câu 24:
Câu 25:
Vì: lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý gián tiếp trong trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xẩy ra nhưng để đạt được mục đích của mình người phạm tội có ý thức để mặc cho hậu quả xẩy ra hay nói cách khác,họ có ý thức chấp nhận hậu quả đó (nếu xẩy ra). Điều đó có nghĩa là trong ý thức chủ quan của mình, người phạm tội hoàn toàn không có ý định tước đoạt tính mạng của người khác, mà họ chỉ thực hiện hành vi phạm tội với thái độ bỏ mặc cho hậu quả muốn đến đâu thì đến..
Trực tiếp: Cầm dao đâm thẳng vào tim/cắt đứt cổ/…… với ý chí làm cho người đó chết.
Gián tiếp: Cầm dao đâm bừa vào người, trúng đâu thì trúng, bỏ mặc hậu quả và ý chí là mong muốn người đó chết.
Hay lỗi gián tiếp ví dụ trường hợp biết nạn nhân không biết bơi, người thực hiện hành vi phạm tội đã đẩy nạn nhân ngã xuống hồ bơi, sông hồ để nạn nhân chết đuối.
Chọn đáp án B