IMG-LOGO

320 câu trắc nghiệm Luật hình sự có đáp án - Phần 7

  • 6447 lượt thi

  • 25 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. 
Xem đáp án
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
Chọn đáp án B

Câu 2:

Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự. 
Xem đáp án

Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy định Điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với một số tội danh do luật định mà thôi.

Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015

Chonh đáp án B


Câu 3:

Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam. 
Xem đáp án
Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
Chọn đáp án B

Câu 4:

Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật hình sự là mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. 
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.

Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015

Chọn đáp án B


Câu 5:

Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, tăng nặng và giảm nhẹ.
Xem đáp án
Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. Ví dụ: Điều 173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành tội phạm tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
Chọn đáp án B

Câu 6:

Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Xem đáp án
Để xác đinh một tội phạm có cấu thành vật chất là phải dựa vào mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được quy định cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
Chọn đáp án B

Câu 7:

Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh. 
Xem đáp án
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều chỉnh là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự.
Chọn đáp án B

Câu 8:

Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể. 
Xem đáp án
Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người (VD: hành vi giết người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình thường của con người (VD: đưa hối lộ).
Chọn đáp án B

Câu 9:

Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung. 
Xem đáp án
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ khỏi xự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.
Chọn đáp án A

Câu 10:

Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
Xem đáp án

Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm. Có những trường hợp hành vi phạm tội không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.

Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không làm gì hư hại đến sợi dây chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho quyền sở hữu của B. Nên hành vi của A vẫn gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm.

Chọn đáp án B


Câu 11:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. 
Xem đáp án
Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do luật quy định) thì người này mới có khả năng nhận thức và Điều khiển hành vi của bản thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra nếu người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Chọn đáp án A

Câu 12:

Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm thần chỉ là Điều kiện cần để loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc Điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội (Điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.

Chọn đáp án B


Câu 13:

Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội. 
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì người có hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015

Chọn đáp án A


Câu 14:

Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm. 
Xem đáp án
Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân.
Chọn đáp án A

Câu 15:

Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
Xem đáp án

Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 thì “Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ  được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015

Chọn đáp án B


Câu 16:

Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình sự. 
Xem đáp án
Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 giai đoạn thực hiện tội phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu lộ ý định tội phạm đã có tính nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự quy định việc biểu lộ ý định phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý định vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
Chọn đáp án B

Câu 17:

Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa đạt. 
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội”. Theo đó, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức mà hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt.

Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt

Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015

Chọn đáp án B


Câu 18:

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội. 
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.

Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015

Chọn đáp án B


Câu 19:

Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự. 
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách nhiệm hình sự của phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành.

Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015

Chọn đáp án A


Câu 20:

Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể. 
Xem đáp án

Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ.

Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.

Chọn đáp án B


Câu 21:

Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách nhiệm hình sự của người phạm tội. 
Xem đáp án
Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự là phương pháp quyền uy – phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì thế, không có sự thỏa thuận nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và người bị hại.
Chọn đáp án B

Câu 22:

Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội. 
Xem đáp án

Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được ghi nhận trong BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội (cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm và các hành vi không phải là tội phạm.

Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.

Chọn đáp án A


Câu 23:

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội. 
Xem đáp án

Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.

Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015

Chọn đáp án B


Câu 24:

Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm. 
Xem đáp án

Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả khi chưa có những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc. Theo đó, mặc dù hành vi tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe dọa xảy ra ngay tức khắc cũng làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Điều 22 BLHS 2015.

Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015

Chọn đáp án B


Câu 25:

Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành trong mọi trường hợp đều là đồng phạm. 
Xem đáp án

Vì căn cứ vào khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 thì: “Người giúp sức là người tạo Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Giúp sức để kết thúc tội phạm tức là được tiến hành  trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điệu kiện để hành vi giúp sức của người giúp sức trở thành đồng phạm.

Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.

Chọn đáp án A


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương