Trắc nghiệm tổng hợp Bộ Luật Quốc tế có đáp án
-
64 lượt thi
-
72 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Điều ước quốc tế có thể được hình thành từ phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
Chọn đáp án B.
Câu 2:
Luật quốc gia là cơ sở hình thành nên các quy định của luật quốc tế trong một số trường hợp.
Chọn đáp án B.
Câu 4:
Các tuyên bố chính trị mặc dù không có giá trị pháp lý ràng buộc nhưng có thể là cơ sở hình thành nên các điều ước quốc tế.
Chọn đáp án A.
Câu 5:
Để một tập quán quốc tế được hình thành, đòi hỏi phải được sự thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc đối với quy tắc xử sự có liên quan của tất cả các chủ thể luật quốc tế.
Chọn đáp án A.
Câu 8:
Nguồn bổ trợ có thể được áp dụng để giải quyết các tranh chấp quốc tế trong một số trường hợp.
Chọn đáp án A.
Câu 9:
Tập quán quốc tế có thể hình thành từ hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
Chọn đáp án B.
Câu 11:
Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các quy định của luật quốc tế với luật quốc gia sẽ áp dụng các quy định của luật quốc gia.
Chọn đáp án A.
Câu 12:
Mọi hành vi sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế đều vi phạm luật quốc tế.
Chọn đáp án B.
Câu 13:
Chỉ có điều ước quốc tế và tập quán quốc tế là nguồn của luật quốc tế.
Chọn đáp án A.
Câu 14:
Tất cả các nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ đều là nguồn bổ trợ của luật quốc tế.
Chọn đáp án A.
Câu 15:
Chỉ có điều ước quốc tế và tập quán quốc tế mới có giá trị pháp lý ràng buộc.
Chọn đáp án A.
Câu 18:
Điều ước quốc tế luôn có giá trị ưu tiên áp dụng hơn so với tập quán quốc tế
Chọn đáp án B.
Câu 21:
Công nhận chính phủ là thừa nhận một chủ thể mới của luật quốc tế.
Chọn đáp án B.
Câu 22:
Thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO chỉ bao gồm các quốc gia.
Chọn đáp án B.
Câu 23:
Công nhận de jure chỉ được thực hiện thông qua hình thức công nhận minh thị.
Chọn đáp án A.
Câu 25:
Việc kế thừa điều ước quốc tế của quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc “kế thừa chọn lọc”.
Chọn đáp án B.
Câu 26:
Xuất phát từ những vai trò to lớn của Liên hợp quốc đối với sự ra đời của nhiều điều ước quốc tế quan trọng, Liên hợp quốc được coi là cơ quan lập pháp trong luật quốc tế hiện đại.
Chọn đáp án A.
Câu 27:
Công nhận là cơ sở làm phát sinh tư cách chủ thể luật quốc tế của quốc gia.
Chọn đáp án A.
Câu 28:
Mức độ thiết lập quan hệ giữa bên công nhận và bên được công nhận phụ thuộc vào hình thức công nhận giữa các bên.
Chọn đáp án A.
Câu 29:
Tất cả các nghị quyết của Liên hợp quốc đều chỉ mang tính chất khuyến nghị.
Chọn đáp án A.
Câu 30:
Quốc gia thành viên của Liên hợp quốc đương nhiên trở thành thành viên của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc.
Chọn đáp án A.
Câu 31:
Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn/phê duyệt là cơ quan được các bên chỉ định trong điều ước quốc tế.
Chọn đáp án A.
Câu 32:
Điều ước quốc tế được ký kết bởi người không có thẩm quyền đại diện cho quốc gia sẽ không phát sinh hiệu lực trong mọi trường hợp.
Chọn đáp án B.
Câu 33:
Bản chất của ký tắt chỉ nhằm xác nhận nội dung của văn bản điều ước.
Chọn đáp án A.
Câu 34:
Các bên sẽ chỉ soạn thảo điều ước quốc tế sau khi đã tiến hành đàm phán.
Chọn đáp án A.
Câu 36:
Câu 37:
Chỉ có Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan thực hiện cưỡng chế của Liên hiệp quốc vì xét theo nội dung của các điều 39, 40, 41, 42 thì nếu xét thấy có sự de dọa hòa bình, có sự phá hoại hòa bình hoặc có một hành vi xâm lược thì Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc có quyền quyết định những biện pháp dùng vũ lực hay không dùng vũ lực để giải quyết các vấn đề trên bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết nhằm để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
Câu 38:
Sai, vì những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại được ghi nhận trong Hiến chương Liên hiệp quốc 1945 mà nguồn gốc của luật quốc tế được hình thành từ trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Do đó, những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại chỉ làm cơ sở cho sự phát triển của luật quốc tế hiện đại chứ không thể là cơ sở cho sự hình thành của luật quốc tế.
Câu 39:
Sai, vì nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng quan điểm chính trị pháp lí là cơ sở cho việc xây dựng & hòan thiện pháp luật quốc tế còn qui phạm pháp luật quốc tế là các qui tắc xử sự trong quan hệ quốc tế.
Câu 40:
Đúng, vì bản chất của luật quốc tế là sự thỏa thuận; do đó các quốc gia thỏa thuận với nhau thay thế một nguyên tắc mới này cho một nguyên tắc đã lỗi thời thì được cộng đồng thừa nhận.
Câu 41:
Đúng, bởi vì quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế. Quốc gia cũng là chủ thể đầu tiên cho việc thi hành pháp luật quốc tế, quốc gia là chủ thể cơ bản chủ yếu trong việc thi hành áp dụng biện pháp cưỡng chế để tuân thủ áp dụng pháp luật quốc tế quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền tạo lập ra chủ thể mới của luật quốc tế.
Câu 42:
Thể nhân – pháp nhân có phải là chủ thể của luật quốc tế hay không?
Câu 43:
Hội luật gia Dân chủ quốc tế là tổ chức quốc tế – chủ thể của luật quốc tế hiện đại.
Sai, vì Hội luật gia là tổ chức quốc tế phi chính phủ, do đó nó không được coi là chủ thể của luật quốc tế mà chỉ có những tổ chức liên chính phủ thành lập phù hợp với luật quốc tế hiện đại mới được coi là chủ thể của luật quốc tế hiện đại.
Câu 44:
Sai, vì tổ chức phi chính phủ không là chủ thể của luật quốc tế. Chỉ có tổ chức liên chính phủ được thành lập phù hợp với luật quốc tế mới là chủ thể hạn chế vì nó do các quốc gia thỏa thuận nên và giao cho nó thực hiện một số quyền nhất định, do đó nó là chủ thể hạn chế của luật quốc tế
Câu 45:
Sai, bởi vì trong quan hệ quốc tế đã chứng minh rằng bằng nhiều thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực giữa các quốc gia lớn đối với các quốc gia nhỏ từ đó ra đời những điều ước quốc tế để điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhưng không phải là nguồn của luật quốc tế hiện đại mà chỉ có những điều ước quốc tế đáp ứng đủ các điều kiện sau thì mới trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại: Điều ước được ký dúng năng lực của bean ký kết; Điều ước quốc tế phải được ký kết phù hợp với pháp luật quốc gia của các bên ký kết về thẩm quyền & thủ tục ký kết. Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Cam kết đưa ra phải phù hợp về mặt hình thức; Phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, gia.
Câu 46:
Quyền năng chủ thể luật quốc tế dựa trên sự công nhận của các quốc
Sai, quyền năng chủ thể là thuộc tính tự nhiên vốn có & được luật quốc tế bảo hộ dựa trên cơ sở pháp lí là nguyên tắc quyền tự quyết các dân tộc.Trong quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ là thuộc tính tự nhiên vốn có không cần bất kì một sự công nhận nào.
Câu 47:
Quyền năng chủ thể của một chủ thể luật quốc tế do chủ thể đó tự quy định.
Sai, vì đối với tổ chức quốc tế liên chính phủ, quyền năng chủ thể của nó được ghi nhận trong văn bản thành lập nên tổ chức đó. Mà văn bản này là do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên. Do đó quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế là do quốc gia quy định cho chứ không phải tự thân nó quy định. nhau
Câu 48:
Sai, bởi vì quyền năng chủ thể của từng tổ chức do hiến chương điều lệ qui định. Đặc điểm về trình tự xây dựng qui phạm pháp luật do chính các quốc gia đó xây dựng, sự hình thành qui phạm pháp luật quốc tế do thoả thuận.
Câu 49:
Sai, vì chỉ có tập quán đáp ứng 3 điều kiện sau thì mới trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại:
- Tập quán đó phải được áp dụng lâu dài trong thực tiễn quốc tế. Được thể hiện ở 2 thành tổ (vật chất, tinh thần). Tập quán đó phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một quá trình liên tục để tạo ra qui tắc xử sự thống nhất. Trong khi áp dụng các Quốc gia phải tin chắc rằng mình xử sự như vậy là đúng về mặt pháp lý.
- Tập quán đó phải được các Quốc gia thừa nhận như những quy phạm pháp lý bắt buộc. Tập quán đó phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Tập quán quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại khi nó đáp ứng được 3 điều kiện trên.
Câu 50:
Nghị quyết của tổ chức quốc tế không phải là nguồn của luật quốc tế
Đúng, vì nghị quyết tổ chức phi chính phủ không phải là nguồn chỉ có nghị quyết của tổ chức liên chính phủ có thể là nguồn bổ trợ của luật quốc tế. Có một số nghị quyết của tổ chức quốc tế có thể trở thành nguồn bổ trợ của luật quốc tế, để giải quyết một số tranh chấp. Nghị quyết mang tính chất khuyến nghị, mong muốn các quốc gia thành viên thực hiện, thực hiện đến đâu là quyền của mỗi quốc gia thành viên, không mang tính bắt buộc. Nhưng nghị quyết khuyến nghị đôi khi là cơ sở trở thành nguồn của luật quốc tế hay còn được gọi là nguồn bổ trợ của luật quốc tế.
Câu 51:
Sai, vì nguồn của luật quốc tế ngoài những điều ước quốc tế (nguồn thành văn) thể hiện bằng văn bản ngoài ra còn nguồn (bất thành văn) là những tập quán quốc tế.
Câu 52:
Sai,vì điều kiện để dẫn đến ký kết một Điều ước quốc tế phải là chủ thể của luật quốc tế (tức là phải là các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang dấu tranh giành độc lập, các tổ chức liên chính phủ, và một số vùng lãnh thổ), Diều ước quốc tế là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có liên quan đến nhau bất kể tên gọi là gì. Thỏa thuận ở đây được hiểu là thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau. Còn thỏa thuận giữa một bên là một quốc gia với các pháp nhân, thể nhân hay thỏa thuận dân sự giữa các chủ thể của pháp luật trong nước thì không dẫn đến ký kết một Diều ước quốc tế mà chỉ là hợp đồng trong nước hoặc hợp đồng quốc tế,
Câu 53:
Đúng. vì theo điều 2 khoản 1 mục a của công ước Viên đã quy định. Bản chất của luật quốc tế là cả nội dung lẫn hình thức đều phải dựa trên cơ sở thỏa thuận & phát triển của luật, điều ước quốc tế là kết quả quá trình đấu tranh thương lượng giữa các chủ thể luật quốc tế, nếu không thỏa thuận thì nó mang tính ép buộc trái với bản chất của luật quốc tế.
Câu 54:
Sai, vì có những điều ước quốc tế có hiệu lực ngay khi được biểu quyết nếu không thông qua việc phê chuẩn, phê duyệt.
Câu 55:
Câu 56:
Sai vì có rất nhiều tuyên bố đơn phương như gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt cũng là tuyên bố đơn phương của một quốc gia công nhận một đều ước quốc tế có hiệu lực đối với quốc gia mình hay bãi bỏ điều ước quốc tế, hủy bỏ điều ước quốc tế cũng là tuyên bố đơn phương mà quốc gia đưa ra tuyên bố nầy nhằm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình Còn bảo lưu điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà các quốc gia đưa ra tuyên bố này nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của một hay một số điều khoản nhất định nào đó của một điều ước quốc tế.
Câu 57:
Tuyên bố bảo lưu điều ước quốc tế chỉ thực hiện khi điều ước quốc tế có hiệu lực
Sai, vì quốc gia có quyền bảo lưu những điều khoản nhất định của điều ước (nếu đều ước cho phép) trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình ký kết đối với điều ước quốc tế. Trong khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc cả khi gia nhập điều ước quốc tế. Như vậy quyền bảo lưu có thể tiến hành ngay cả khi điều ước quốc tế chưa có hiệu lực.
Câu 58:
Bảo lưu điều ước quốc tế là một giai đoạn trong quá trình kí kết điều ước quốc tế.
Sai. Bảo lưu điều ước quốc tế không phải là một giai đoạn trong quá trình kí kết điều ước quốc tế, mà trong mỗi giai đoạn ký kết điều ước quốc tế đều có liên quan đến bảo lưu điều ước quốc tế.
Câu 59:
Bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền tuyệt đối
trong đó có điều khỏan qui định điều ước quốc tế này cấm bảo lưu thì quyền bảo lưu không thực hiện được. Đối với những điều ước chỉ cho phép bảo lưu một vài điều khoản cụ thể nào đó thì quyền bảo lưu sẽ không được thực hiện đối với những
điều khoản còn lại. Đối với những điều ước cho phép quyền tự do lựa chọn điều khoản bảo lưu thì quyền bảo lưu cũng không được thực hiện đối với những điều khoản không phù hợp với mục đích & đối tượng của điều ước.
Câu 60:
Câu 61:
Mọi điều ước quốc tế sẽ phát sinh hiệu lực sau khi kí chính thức
Sai, bởi vì có những điều ước quốc tế thông qua sự thỏa thuận của các chủ thể trong quan hệ luật quốc tế có điều khoản qui định phải thông qua giai đoạn phê chuẩn, phê duyệt nhằm xem xét kỉ lại nội dung của điều ước quốc tế trước khi ràng buộc chính thức quyền & nghĩa vụ của mình trong điều ước quốc tế thì sau khi phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế đó mới phát sinh hiệu lực pháp luật quốc tế.
Câu 62:
Câu 63:
Tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra nhằm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế là tuyên bố bảo lưu
Sai, vì tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra trong việc phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế thì không làm chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế,còn tuyên bố bảo lưu là tuyên bố đơn phương của một quốc gia dưa chỉ nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của một hay một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình chứ không dẫn đến chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế đó. Tuyên bố đơn phương đó có thể là tuyên bố bãi bỏ hoặc tuyên bố hủy bỏ thì mới chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế.
Câu 64:
Rebus sic stantibus là điều kiện bất hợp pháp để chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
Sai vì Rebus sic stantibus là điều kiện hợp pháp để chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế. Vấn đề này được ghi nhận trong công ước viên 1969 về luật điều ước quốc tế, tức là khi hoàn cảnh trong nước đó thay đổi căn bản dẫn đến các bên không thể thực hiện nổi điều ước quốc tế. Dây không phải là hành vi vi phạm và phải chứng minh hoàn cảnh có thực.
Câu 65:
Bảo lưu điều ước quốc tế chỉ có thể áp dụng sau khi điều ước quốc tế được phê chuẩn
Sai quyền bảo lưu được thực hiện trong tất cả các giai đoạn trong quá trình kí kết, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế kể cả khi gia nhập,tuy nhiên nếu điều ước qui định phải phê chuẩn hoặc phê duyệt mà bảo lưu lại đưa ra trong những giai đoạn đầu của quá trình kí kết thì khi phê chuẩn quốc gia phải nhắc lại điều khoản bảo lưu, nếu không nhắc lại coi như không có giá trị pháp lí.
Câu 66:
Điều ước quốc tế có ý nghĩa pháp lý là phương thức chủ yếu để xây dựng & phát triển các quan hệ pháp lý quốc tế
Đúng, vì trong quan hệ pháp luật quốc tế các qui phạm điều ước quốc tế chiếm một số lượng dáng kể, với những ưu thế của mình điều ước quốc tế là nguồn quan trọng nhất của luật quốc tế & chủ yếu để xây dựng pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế là phương tiện chủ yếu để điều chỉnh quan hệ trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, thực hiện chính sách đối ngoại của mọi quốc gia.
Câu 67:
Cha mẹ là người khác quốc tịch, một trong 2 bên có quốc tịch VN con sinh ra sẽ có quốc tịch VN
Sai theo điều 17 khoản 2 luật quốc tịch VN, quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân VN: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân VN, còn người kia là công dân nước ngoài, thì có quốc tịch VN, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con"
Câu 68:
Sai, vì tư cách chủ thể của luật quốc tế là tự nhiên vốn có, khi có đủ 4 yếu tố cấu thành quốc gia, còn sự công nhận chỉ là công nhận sự tồn tại của một quốc gia
Câu 69:
Người không quốc tịch là người bị tước quốc tịch
Sai vì không quốc tịch là tình trạng pháp lý của một người không có quốc tịch của một nước nào, nguyên nhân là: Một người đã mất quốc tịch cũ nhưng chưa được vào quốc tịch mới (của nước mà họ đang cư trú). Một đứa trẻ sinh ra trên lãnh thổ của nước áp dụng nguyên tắc huyết thống mà cha mẹ của đứa trẻ lại là không quốc tịch. Khi có sự xung đột của pháp luật các nước về vấn đề quốc tịch. Bị tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với công dân của mình cư trú ở nước ngoài mà phạm những trọng tội thường là tội phản bội tổ chức, gián điệp... Như vậy người không quốc tịch không nhất thiết phải là người bỏ tước quốc tịch.
Câu 70:
Sai, luật quốc tế VN không chỉ thừa nhận một nguyên tắc mà thừa nhận đến hai nguyên tắc và được quy đình tại luật quốc tế VN từ điều 17 cho đến điều 19 luật VN ta kết hợp nhuần nhuyễn và hài hòa 2 nguyên tắc: nguyên tắc nơi sinh (nguyên tắc lãnh thổ) và nguyên tắc huyết thống (nguyên tắc dân tộc). Với mục đích để đảm bảo cho đứa trẻ có một quốc tịch, tránh tình trạng không quốác tòch hay nhiều quốc tịch.
Câu 71:
Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường song song với đường cơ sở & cách đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải
Sai, vì nó chỉ đúng khi để phân định vùng nội thủy – lãnh hải với vùng thuộc chủ quyền quốc tế & bởi vì hai quốc gia đối diện nhau thì đường biên giới trên biển là đường trung tuyến.
Hai quốc gia có bờ biển tiếp giáp nhau thì đường biên giới trên biển là đường cách đều & đường cơ sở không song song nhau. Do đó khăng định trên là sai, chứ không phải mọi trường hợp đường biên giới của quốc gia ven biên là đường song song và cách đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải.
Câu 72:
Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc gia liên quan thỏa thuận – quy định
Sai, vì nó chỉ đúng trong trường hợp: hai quốc gia nằm liền kề. Nó sai trong trường hợp hai quốc gia nằm đối diện và không nằm liền kề quốc gia nào. Hai quốc gia đối diện nhau thì đường biên giới trên biển là đường trung tuyến. Hai quốc gia liền kề nhau thì đường biên giới trên biển là đường cách đều.