Trắc nghiệm tổng hợp Bộ Luật Công Chứng có đáp án
-
56 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nhận định này Sai. Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014. Công chứng viên khi thực hiện việc công chứng không chỉ xác nhận có giao dịch, hợp đồng được xác lập trên thực tế (tính xác thực) mà còn chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của hợp đồng, giao dịch, đồng thời, cùng với các bên trong giao dịch, hợp đồng chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.
Câu 2:
Nhận định này Sai. Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng. Đối tượng công chứng không phải bản sao mà là giao dịch, hợp đồng. Việc công chứng không được thực hiện bởi UBND các cấp mà được thực hiện ở các tổ chức hành nghề công chứng, bởi các công chứng viên.
Câu 3:
Nhận định này Sai. Điều 2 Luật Công chứng. Ngoài những hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng, công chứng viên còn thực hiện công chứng đối với những giao dịch, hợp đồng bằng văn bản mà cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Câu 4:
Nhận định này Sai. Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng quy định những trường hợp việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, đó là: người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, không phải lúc nào việc công chứng cũng bắt buộc phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Câu 5:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức hành nghề công chứng gồm có Phòng công chứng nhà nước và Văn phòng công chứng.
Nhận định này Sai. Điều 18 Luật Công chứng. Hình thức tổ chức hành nghề công chứng gồm phòng công chứng và văn phòng công chứng. Không có khái niệm phòng công chứng nhà nước, vì nếu thêm từ “nhà nước” vào “phòng công chứng” sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa phòng công chứng và văn phòng công chứng, dễ gây hiểu lầm việc công chứng ở phòng công chứng có giá trị hơn việc công chứng ở văn phòng công chứng.
Câu 6:
Nhận định này Sai. Khoản 2 Điều 5 Luật Công chứng, Điều 93 BLTTDS 2015, Điều 86 BLTTHS 2015. Chỉ những văn bản công chứng có hiệu lực, có chứa tình tiết cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc mới được dùng làm chứng cứ.
Câu 7:
Nhận định này Sai. Điểm a khoản 1 Điều 7, khoản 2 Điều 17, Điều 64 Luật Công chứng 2014.
Câu 8:
Nhận định này Sai. Hoạt động tư pháp là những hoạt động điều tra, xét xử, kiểm sát, thi hành án… do cơ quan nhà nước thực hiện. Hoạt động công chứng không được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước mà bởi các tổ chức hành nghề công chứng, mang tính dịch vụ, có ý nghĩa bổ trợ tư pháp.
Câu 9:
Nhận định này Đúng. Khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng. Việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng phải được thực hiện bởi công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
Câu 10:
Nhận định này Sai. Khoản 1 Điều 47, Điều 56 Luật Công chứng. Nếu người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Trường hợp công chứng di chúc, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Câu 11:
Nhận định này Sai. Điều 42 Luật Công chứng. Đối với hợp đồng, giao dịch về bất động sản, công chứng viên được thực hiện việc công chứng ở mọi quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Câu 12:
Nhận định này Sai. Điều 17 Luật Công chứng. Công chứng viên được lựa chọn nơi để hành nghề công chứng, trừ công chứng viên của Phòng công chứng. Tuy nhiên, công chứng viên chỉ được hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.
Câu 13:
Nhận định này Đúng. Điều 2 Nghị định 04/2013. Công chứng viên phải hành nghề chuyên trách; không được đồng thời hành nghề khác, không được kiêm nhiệm các chức danh tư pháp như luật sư, đấu giá viên, trọng tài viên, thừa phát lại hoặc các chức danh tư pháp khác.
Câu 14:
Nhận định này Sai. Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng. Chỉ trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng mới có thể được cung cấp dịch vụ công chứng ngoài trụ sở.
Câu 15:
Nhận định này Sai. Khoản 2 Điều 66 Luật Công chứng. Công chứng viên không được tự do thỏa thuận về mức phí công chứng các hợp đồng, giao dịch. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 16:
Người đã vi phạm pháp luật thì không được bổ nhiệm làm công chứng viên.
Nhận định này Sai. Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Công chứng. Chỉ những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý; đã bị kết án về tội phạm do cố ý; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì mới không được bổ nhiệm công chứng viên. Các đối tượng vi phạm pháp luật mà không nằm trong những trường hợp nêu trên (Ví dụ như người đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích về tội phạm do vô ý) và thỏa các điều kiện, tiêu chuẩn thì có thể được bổ nhiệm làm công chứng viên.
Câu 17:
Nhận định này Sai. Khi còn là công chứng viên thì không được chuyển sang hành nghề luật sư.
Câu 18:
Nhận định này Sai. Chỉ những công dân Việt Nam (chứ không phải tất cả cá nhân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam) thỏa mãn các tiêu chuẩn, điều kiện luật định mới có thể được bổ nhiệm làm công chứng viên.
Câu 19:
Nhận định này Sai. Khoản 1 Điều 13 Luật Công chứng. Chỉ những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý, đã bị kết án về tội phạm do cố ý mới không được bổ nhiệm làm công chứng viên. Như vậy, những đối tượng vi phạm pháp luật hình sự mà không thuộc các trường hợp nêu trên (ví dụ như người đã bị kết án mà được xóa án tích về tội phạm do vô ý) thì vẫn được bổ nhiệm làm công chứng viên.
Câu 20: