Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định
Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Các nhận định nào sau đây không chính xác với phả hệ trên?
I. Gen gây bệnh là gen lặn nằm trên cặp NST số 23.
II. Thế hệ thứ II có 3 người chưa biết rõ kiểu gen là 7, 10, 11.
III. Cặp vợ chồng 15, 16 có khả năng sinh con gái bị bệnh.
IV. Số người nhiều nhất có cùng một kiểu gen là 5 (không tính những người chưa rõ KG)
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4
Ta thấy bệnh xuất hiện ở cả nam và nữ, người con gái II.5 bị bệnh nhưng bố không bị bệnh => Bệnh do gen nằm trên NST thường quy định.
Ở người, NST số 23 là NST giới tính => Nội dung I sai.
Bố mẹ không bị bệnh sinh ra con bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước kiểu gen: A – bình thường, a – bị bệnh.
Cặp vợ chồng I.1 và I.2 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa. Người con II.7 và II.8 được sinh ra từ cặp vợ chồng này và không bị bệnh nên có thể có kiểu gen AA hoặc Aa.
Cặp vợ chồng I.3 và I.4 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa. Người con 9, 10, 11 được sinh ra từ cặp vợ chồng này và không bị bệnh nên có thể có kiểu gen AA hoặc Aa.
Tuy nhiên cặp vợ chồng I.8 và I.9 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa.
Những người bị bệnh chắc chắn có kiểu gen là aa.
Vậy chỉ có 3 người là người 7, 10, 11 là chưa biết kiểu gen.
Nội dung II đúng.
Cặp vợ chồng I.8 và I.9 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa. Người con II.15 được sinh ra từ cặp vợ chồng này và không bị bệnh nên có thể có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa.
Người chồng III.16 bị bệnh nên có kiểu gen aa.
Nếu người vợ 15 có kiểu gen Aa lấy người chồng 16 có kiểu gen aa thì có thể sinh con gái bị bệnh => Nội dung III đúng.
Nội dung IV sai. Người 1, 2, 3, 4, 8, 9 đều không bị bệnh nhưng sinh con bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Có 2 nội dung đúng.
Chọn B
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thể hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là:
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai alen của một gen quy định.
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh này của cặp vợ chồng III.13 - III.14 là:
Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn b nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng, bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
Ở người, những bệnh, hội chứng nào sau đây liên quan đến đột biến câu trúc nhiễm sắc thể?
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Có mấy kết luận đúng trong các kết luận sau đây?
I. Tính trạng bệnh do gen trội quy định.
II. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là 1/18.
III. Kiểu gen của người đàn ông ở thế hệ thứ III có thể là đồng hợp trội hoặc dị hợp.
IV. Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai là mắc cả hai bệnh P, Q là:
Ở người, bệnh máu khó đông do một gen lặn (m) nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y quy định. Cặp bố mẹ nào sau đây có thể sinh con trai bị bệnh máu khó đông với xác suất 25%?
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Biết rằng quần thể này trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp.
II. Xác suất cặp vợ chồng 1.3 và 1.4 mang kiểu gen khác nhau là 18,75%.
III. Xác suất để người II. 8 và II.9 có kiểu gen giống nhau là 56,25%.
IV. Xác suất đứa con III. 10 có kiểu gen dị hợp là 7/15.
Trong dòng họ của một cặp vợ chồng có người bị bệnh di truyền nên họ cần tư vấn trước khi sinh con. Bên phía người vợ: Có anh trai của người vợ bị bệnh phêninkêtô niệu, ông ngoại của người vợ bị bệnh máu khó đông, những người còn lại không bị hai bệnh này. Bên phía người chồng: Có mẹ của người chồng bị bệnh phêninkêtô niệu, những người khác không bị hai bệnh này. Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh hai con đều bị cả hai bệnh trên là
Cho sơ đồ phả hệ về sự di truyền của bệnh M ở người. Biết rằng, không phát sinh đột biến mới, đối với tính trạng bệnh M thì cân bằng di truyền và có tỉ lệ người mắc bị bệnh trong quần thể là 9%. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có 6 người trong phả hệ biết chính xác kiểu gen
II. Người thứ nhất (1) mang gen lặn được dự đoán là 42/91
III. Xác suất để người số (12) có kiểu gen mà sinh con không xuất hiện bệnh là 70/161
IV. Xác suất để cặp vợ chồng (12) và (13) sinh được 3 đứa con gồm 2 đứa bình thường và 1 đứa bệnh là 1120/2240
Ở người, bệnh Q do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một người phụ nữ có em trai bị bệnh Q, lấy một người chồng có ông nội và bà ngoại đều bị bệnh Q. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và trong cả hai gia đình trên không còn ai khác bị bệnh này. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh Q của cặp vợ chồng này là:
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử. Xác suất để cặp bố, mẹ nảy sinh được một đứa con trai bị bệnh và một đứa con gái bình thường là bao nhiêu? Biết rằng tỷ lệ sinh nam : nữ lần lượt là 1 : 1.
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P do 1 trong hai alen (A,a) của một gen quy định; bệnh Q do 1 trong hai alen (B,b) của 1 gen quy định; hai gen quy định 2 tính trạng này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể và cách nhau 20 cM. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Có tối đa 4 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
(2) Người phụ nữ II.5 và người đàn ông III.7 có kiểu gen giống nhau.
(3) Người đàn ông III.9 và người phụ nữ III.10 có kiểu gen khác nhau.
(4) Xác suất sinh con không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.9 và III.10 là 4%.
Ở một quần thể người, bệnh M do một trong hai alen của một gen quy định. Một cặp vợ chồng: Hùng bị bệnh M còn Hương không bị bệnh M, sinh được con gái là Hoa không bị bệnh M. Hoa kết hôn với Hà, Hà không bị bệnh M và đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh M là 1/10, sinh được con gái là Hiền không bị bệnh M. Một cặp vợ chồng khác là Thành và Thủy đều không bị bệnh M sinh được con gái là Thương bị bệnh M và con trai là Thắng không bị bệnh M. Thắng và Hiền kết hôn với nhau, sinh con gái đầu lòng là Huyền không bị bệnh M. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết, trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?
(1) Xác suất để Huyền mang alen gây bệnh M là 53/115.
(2) Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh M của Thắng và Hiền là 115/252.
(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên.
(4) Xác suất để Hà mang alen gây bệnh M là 2/11.