Bài tập Di truyền học Người cực hay có lời giải chi tiết (P2)
-
3310 lượt thi
-
35 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Có mấy kết luận đúng trong các kết luận sau đây?
I. Tính trạng bệnh do gen trội quy định.
II. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là 1/18.
III. Kiểu gen của người đàn ông ở thế hệ thứ III có thể là đồng hợp trội hoặc dị hợp.
IV. Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
Bố mẹ ở thế hệ thứ 1 và thứ 2 bình thường, sinh con bị bệnh → tính trạng bị bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Xét các kết luận của đề bài:
(1) sai.
(2) Người mẹ ở thế hệ thứ 3 có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → giảm phân cho 2/3A : 1/3a.
II3 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa → giảm phân cho 2/3A : 1/3a, II4 có kiểu gen AA giảm phân cho 1A
→ III2 có kiểu gen: 2/3AA : 1/3Aa → giảm phân cho 5/6A : 1/6a.
Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là: 1/3a.1/6a = 1/18.
(3) đúng.
(4) đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng
Chọn C
Câu 2:
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Biết rằng quần thể này trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi mang kiểu gen đồng hợp.
II. Xác suất cặp vợ chồng 1.3 và 1.4 mang kiểu gen khác nhau là 18,75%.
III. Xác suất để người II. 8 và II.9 có kiểu gen giống nhau là 56,25%.
IV. Xác suất đứa con III. 10 có kiểu gen dị hợp là 7/15.
(1) và (2) có khả năng uốn cong lưỡi nhưng sinh ra (5) là con gái, không có khả năng uốn cong lưỡi à Khả năng uốn cong lưỡi do gen trội nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – có khả năng uốn cong lưỡi; a – không có khả năng uốn cong lưỡi.
Quần thể có: A - = 0,64 à aa = 0,36 à a = 0,6; A = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là:
0,16 AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1.
Mà người (3) và (4) đều là những người có khả năng uốn cong lưỡi, nên người (3) và (4) thuộc: 0,25AA : 0,75 Aa = 1 à Tần số alen: A = 0,625; a = 0,375.
à Người (8) thuộc: 5/11 AA + 6/11 Aa.
Người (7) có: 1/3AA + 2/3 Aa.
I Sai, có tối đa 6 người có KG đồng hợp là (3), (4), (7), (8), (9), (10).
II Sai. Xác suất đề người (3) và (4) có kiểu gen khác nhau là: ¼. ¾ + ¼. ¾ = 3/8
III sai. Xác suất để (8) và (9) có KG giống nhau là: (5/11)2. (6/11)2 = 50,41%
IV Người (8) thuộc: 5/11 AA + 6/11 Aa. => giao tử: 8/11A : 3/11a.
Người (7) có: 1/3AA + 2/3 Aa => giao tử: 2/3A : 1/3a.
(10) có kiểu gen dị hợp = (8/11. 1/3 + 3/11. 2/3) : ( 1 – 3/11. 1/3) = 7/15 => (4) đúng.
Vậy chỉ có ý (4) đúng
Chọn A
Câu 3:
Trong dòng họ của một cặp vợ chồng có người bị bệnh di truyền nên họ cần tư vấn trước khi sinh con. Bên phía người vợ: Có anh trai của người vợ bị bệnh phêninkêtô niệu, ông ngoại của người vợ bị bệnh máu khó đông, những người còn lại không bị hai bệnh này. Bên phía người chồng: Có mẹ của người chồng bị bệnh phêninkêtô niệu, những người khác không bị hai bệnh này. Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh hai con đều bị cả hai bệnh trên là
Bệnh phêninkêtô niệu là bệnh do gen lặn trên NST thường. Anh trai người vợ bị bệnh này trong khi bố mẹ của họ không bị bệnh => Bố mẹ của người vợ đều có KG dị hợp về gen này. Quy ước KG của bố mẹ người vợ là Aa => Người vợ không bị bệnh thì có thể có KG là 1/3AA và 2/3Aa.
Với trường hợp người vợ có KG AA thì con sinh ra không bao giờ bị bệnh.
=> Để sinh con bị bệnh thì người vợ phải có KG Aa, xác suất xảy ra trường hợp người vợ có KG Aa là 2/3
Người chồng không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh phêninkêtô niệu => Người chồng có KG là Aa
Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Người chồng bình thường => Người chồng có KG là XMY
Ông ngoại của người vợ bị bệnh máu khó đông thì mẹ của người vợ sẽ được nhận một giao tử Xm ông ngoại, mẹ của người vợ bình thường => có KG là XMXm
Bố của người vợ bình thường XMY => Người vợ có thể có KG là 1/2 XMXm và 1/2 XMXM
Với trường hợp người vợ có KG XMXM thì con sinh ra không bao giờ bị bệnh => Để sinh con bị bệnh thì người vợ phải có KG XMXm
Ta có người chồng có KG AaXMY
Để sinh ra 2 con bị cả 2 bệnh thì người vợ có KG là AaXMXm, xác suất người vợ có KG này là 2/3*1/2 = 1/3
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 con bị cả 2 bệnh là: 1/3*(1/4*1/4)2 = 1/768
Chọn B
Câu 4:
Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn b nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng, bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng tính trạng:
* Bệnh bạch tạng:
- Phía vợ: Bà ngoại bị bạch tạng → người mẹ vợ bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa
Ông nội bị bạch tạng → bố vợ bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa.
→ Người vợ bình thường có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → giảm phân cho 2/3A : 1/3a.
- Phía chồng: Bố chồng bị bạch tạng nên người chồng bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa → giảm phân cho 1/2A : 1/2a.
Ta có: (2/3A : 1/3a).(1/2A : 1/2a) → sinh con bình thường = 1 - bị bệnh = 1 - 1/6 = 5/6.
* Bệnh máu khó đông:
- Phía vợ: Bố vợ bị máu khó đông → Vợ bình thường có kiểu gen XBXb → giảm phân cho 1/2XB : 1/2Xb.
- Chồng bình thường có kiểu gen XBY → giảm phân cho 1/2XB : 1/2Y
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bình thường về máu khó đông là: 1 - bị bệnh = 1 - 1/4 = 3/4.
* Tính chung: Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là:
5/6 x 3/4 = 5/8
Chọn B
Câu 5:
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con trai đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 - III.13 trong phả hệ này là
Nhìn vào sơ đồ phả hệ ta thấy, bố mẹ bình thường sinh ra con gái bị bệnh => Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – bình thường, a – bị bệnh.
Cặp bố mẹ II.6 và II.7 đều không bị bệnh sinh ra con III.11 bị bệnh => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gen dị hợp tử là Aa => Người con III.12 không bị bệnh có kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.
Cặp bố mẹ II.8 và II.9 đều không bị bệnh sinh ra con III.14 bị bệnh => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gen dị hợp tử là Aa => Người con III.13 không bị bệnh có kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9.
Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: 1 – 1/9 = 8/9.
Xác suất sinh con trai không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: 8/9 x 1/2 = 4/9.
Chọn A
Câu 6:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định
Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Các nhận định nào sau đây không chính xác với phả hệ trên?
I. Gen gây bệnh là gen lặn nằm trên cặp NST số 23.
II. Thế hệ thứ II có 3 người chưa biết rõ kiểu gen là 7, 10, 11.
III. Cặp vợ chồng 15, 16 có khả năng sinh con gái bị bệnh.
IV. Số người nhiều nhất có cùng một kiểu gen là 5 (không tính những người chưa rõ KG)
Ta thấy bệnh xuất hiện ở cả nam và nữ, người con gái II.5 bị bệnh nhưng bố không bị bệnh => Bệnh do gen nằm trên NST thường quy định.
Ở người, NST số 23 là NST giới tính => Nội dung I sai.
Bố mẹ không bị bệnh sinh ra con bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước kiểu gen: A – bình thường, a – bị bệnh.
Cặp vợ chồng I.1 và I.2 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa. Người con II.7 và II.8 được sinh ra từ cặp vợ chồng này và không bị bệnh nên có thể có kiểu gen AA hoặc Aa.
Cặp vợ chồng I.3 và I.4 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa. Người con 9, 10, 11 được sinh ra từ cặp vợ chồng này và không bị bệnh nên có thể có kiểu gen AA hoặc Aa.
Tuy nhiên cặp vợ chồng I.8 và I.9 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa.
Những người bị bệnh chắc chắn có kiểu gen là aa.
Vậy chỉ có 3 người là người 7, 10, 11 là chưa biết kiểu gen.
Nội dung II đúng.
Cặp vợ chồng I.8 và I.9 đều không bị bệnh nhưng sinh ra con bị bệnh nên cặp vợ chồng này có kiểu gen dị hợp tử là Aa. Người con II.15 được sinh ra từ cặp vợ chồng này và không bị bệnh nên có thể có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa.
Người chồng III.16 bị bệnh nên có kiểu gen aa.
Nếu người vợ 15 có kiểu gen Aa lấy người chồng 16 có kiểu gen aa thì có thể sinh con gái bị bệnh => Nội dung III đúng.
Nội dung IV sai. Người 1, 2, 3, 4, 8, 9 đều không bị bệnh nhưng sinh con bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Có 2 nội dung đúng.
Chọn B
Câu 7:
Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen 5 người trong gia đình trên.
II. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là 10%.
III. Phụ nữ (5) có kiểu gen dị hợp từ hai cặp gen với xác suất 20%.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là 4%.
Người phụ nữ 1 có kiểu gen là: XAbXaB.
Người đàn ông 2 bị mù màu có kiểu gen là: XaBY.
Người con trai 3 bị bệnh màu khó đông có kiểu gen là: XAbY.
Người con trai 4 không bị bệnh có kiểu gen là XABY.
Người đàn ông 6 bị bệnh máu khó đông có kiểu gen là: XAbY.
Người con gái 5 không xác định được kiểu gen. Nội dung 1 đúng.
Người con gái 5 sinh ra từ bố mẹ XAbXaB × XaBY không bị bệnh thì có kiểu gen là: 0,4XAbXaB : 0,1XABXaB.
Người phụ nữ 5 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen với xác suất: 0,4 : 0,5 = 80%. Nội dung 3 sai.
Người con gái 5 lấy người đàn ông 6: (4/5 XAbXaB : 1/5 XABXaB) × XAbY.
Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là: = 20%. Nội dung 2 sai.
Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là: 5 = 4%. Nội dung 4 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng
Chọn C
Câu 10:
Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều do 1 lượng 2 alen của một gen quy định.
Cả hai gen này đều nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Người số 1 dị hợp về cả hai cặp gen.
II. Xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp 9 - 10 là 1/2.
III. Xác định được tối đa kiểu gen của 9 người trong phả hệ.
IV. Xác suất sinh con thứ hai là con trai bị bệnh của cặp 7 - 8 là 1/4.
Xét bệnh M: (BT = bình thường, M- bệnh M)
3-BT ♀ x 4-M ♂ con gái 9 -BT BT (A) > bệnh M (a) (do con gái phản nhận X mang gen của bố, nếu bố mang gen bệnh mà trội thì nhất định đứa con gái phải bệnh giống bố nó).
Xét bệnh N: (BT- bình thường, N- bệnh N)
9-BT x 10-BT con 12 - bệnh N BT (B) Bệnh N (b)
* Số 6 = XAbY
5 = XABY à1 = XABXAb, 2 - XABY
2 = XAbY
7 = XABXA- (1/2 XABXAB : 1/2 XABXAb) à 11= XABY
4 = XaBY
8 = XABY à 3 = XABX-
4 = XaBY x 3 = XABX- à 9 = XA-XaB
9 = XA-XaB x 10 = XABY à 12 = XAbY
9 = XAbXaB à 3 = XABXAb
I à sai. Người số 1 có kiểu gen 1 = XABXAb (dị hợp 1 cặp gen)
II à đúng. 9 = XAbXaB x 10 = XABY à Xác xuất sinh bệnh = 1/4 +1/4 = 2/4
III à Sai. Có 11 người xác định được kiểu gen (trừ người số 7 = XABXA-)
IV à Sai. Xác suất sinh con thứ hai là con trai bị bệnh của cặp số 7 x 8 là:
7 = (1/2 XABXAB : 1/2 XABXAb) x 8 = XABY
à Con trai bệnh = (1/2.1/2 x 1/2) = 1/8
Vậy B đúng.
Câu 11:
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử. Xác suất để cặp bố, mẹ nảy sinh được một đứa con trai bị bệnh và một đứa con gái bình thường là bao nhiêu? Biết rằng tỷ lệ sinh nam : nữ lần lượt là 1 : 1.
Theo giả thuyết: A (bình thường) >> a (bạch tạng) /gen trên NST thường
P: ♂Aa x ♀Aa à con: 3/4 A-: 1/4 aa.
Vậy khả năng vợ, chồng trên sinh được một đứa con trai bị bệnh (♂ aa) và một đứa con gái
bình thường (♀A-): =3/32
Vậy: C đúng.
Câu 12:
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là:
Dựa sơ đồ phả hệ: 12, 13: (bệnh) mà sinh con 18: (Bình thường) =>A (bệnh) > a (bình thường = BT)
và 12 là bệnh (A-) mà sinh con gái 18 là kiểu hình lặn (aa) gen phải trên NST thường.
+ 1: aa x 2: A- à con 7: aa 2: Aa và 4, 5, 6: Aa.
+ 4: Aa x 3: aa à con 9, 11: aa; 10, 12 : Aa.
+ 12: Aa x 13: A- à 18, 19: (aa) 13.Aa và 17, 20 (A- = 1/3AA : 2/3Aa).
+ 7, 8: aa à 14, 15, 16: aa.
Vậy: A đúng
Câu 13:
Một cặp bố mẹ sinh ba đứa con: đứa thứ 1 có nhóm máu AB, đứa thứ 2 có nhóm máu B và đứa thứ 3 có nhóm máu O. Xác suất để cặp bố mẹ như trên sinh 3 đứa con đều nhóm máu O là:
Bố, mẹ sinh con 3 nhóm máu AB, B, O.
+ Con thứ 3 máu O (IO IO ) à bố, mẹ phải cho được giao tử: IO
+ Con thứ 1 máu AB (một người cho IA thì người còn lại cho IB)
à Kiểu gen của bố, mẹ này: IA IO x IB IO -
Với bố mẹ trên thì xác suất sinh con 3 đứa đều máu O = (1/4)3
Vậy: C đúng
Câu 14:
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là:
Liệu pháp gen - kỹ thuật của tương lai
+ Nghiên cứu để thay thế gen đột biến gây bệnh bằng gen lành, dùng virut để mang gen thay thế (thể truyền). .
+ Kỹ thuật này vẫn được coi là kỹ thuật của tương lai.
Vì vậy
A. à sai. Sản phẩm dịch mã được tổng hợp thường xuyên, không thể loại bỏ được hoàn toàn.
B. à sai. Không thể gây đột biến trên cơ thể người được, mà nếu gây đột biến trên người được thì lại ảnh hưởng đến các gen khác
C. à đúng.
D. à sai. Kỹ thuật này rất phức tạp khó thực hiện được. Liệu prôtêin ức chế chỉ ức chế chỉ gen đó hay không?
Chọn C
Câu 17:
Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Phát biểu đúng về bệnh phêninkêtô niệu ở người
A à sai. Bệnh Phêninkêtô niệu là do lượng axitamin tirôzin dư thừa và ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh (do lượng acid amin phênin alanin dư thừa).
B à sai. Có thể phát hiện ra bệnh phêninkêtô niệu bằng cách làm tiêu bản tế bào và quan sát hình dạng nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi (bệnh này do đột biến gen di truyền phân tử thì không thể quan sát NST được).
C à sai. Chỉ cần loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin ra khỏi khẩu phần ăn của người bệnh thì người bệnh sẽ trở nên khỏe mạnh hoàn toàn (cơ thể cũng phải cần một lượng acid amin phênmalamn nhất định chứ không thể loại bỏ hoàn toàn được).
Vậy: D đúng.
Câu 18:
Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của những bệnh và hội chứng nào sau đây ở người?
(1) Hội chứng Etuôt.
(2) Hội chứng Patau.
(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
(5) Bệnh máu khó đông.
(6) Bệnh ung thư máu.
(7) Bệnh tâm thần phân liệt.
Phương án đúng là:
Bệnh và hội chứng mà có thể sử dụng phương pháp tế bào học là những bệnh và hội chứng do đột biến NST
(1) Hội chứng Etuôt. à 3 NST số18 (2n +1)
(2) Hội chứng Patau. à 3 NST số 13 (2n +1)
(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) à virut gây nên không thể quan sát tế bào được.
(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.
(5) Bệnh máu khó đông à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.
(6) Bệnh ung thư máu à đột biến cấu trúc NST à sử dụng phương pháp tế bào được
(7) Bệnh tâm thần phân liệt à đột biến gen gây nên => không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.
Vậy: B đúng.
Câu 19:
Ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy định bệnh mù màu đỏ và lục; gen B quy định máu đông bình thường, alen b quy định bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy định thuận tay trái nằm trên nhiễm sắc thể thường, số kiểu gen tối đa về 3 lôcut trên trong quần thể người là:
Theo giả thiết:
- n1 = 2 (A, a); n2 = 2 (B, b) 2 gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
- n3 =2 (D,d) trên nhiễm sắc thể thường.
Số kiểu gen tối đa cả 3 gen trên (3 lôcut gen trên)
Số kiểu gen = 42
Vậy: A đúng
Câu 20:
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P do 1 trong hai alen (A,a) của một gen quy định; bệnh Q do 1 trong hai alen (B,b) của 1 gen quy định; hai gen quy định 2 tính trạng này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể và cách nhau 20 cM. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Có tối đa 4 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
(2) Người phụ nữ II.5 và người đàn ông III.7 có kiểu gen giống nhau.
(3) Người đàn ông III.9 và người phụ nữ III.10 có kiểu gen khác nhau.
(4) Xác suất sinh con không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.9 và III.10 là 4%.
(1) Gen quy định tính trạng bệnh trội hay lặn?
- Xét bệnh P
Ta có: (1) & (2) bình thường sinh con (3) mắc bệnh P
=> A: không mắc bệnh P, a: mắc bệnh P
- Xét bệnh Q
Ta có: (1) & (2) bình thường sinh con (3) mắc bệnh Q
=> B: không mắc bệnh Q, a: mắc bệnh Q
(2) Gen quy định tính trạng bệnh nằm trên X+Y- hay nằm trên nhiễm sắc thể thường?
- Giả sử gen quy định bệnh P trên X+Y- à Bố (1) cókiểu gen XAY không thể sinh con gái mắc bệnh
=> Gen quy định tính trạng bệnh P nằm trên nhiễm sắc thể thường.
- Theo giả thiết: hai gen quy định 2 tính trạng này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể
- Do đó: 2 cặp gen đang xét cùng nằm trên 1 cặp NST thường.
Kết luận:
I. Có tối đa 4 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
+ Do (3) có kiểu gen ab/ab => (1) & (2) có kiểu gen sơ bộ: (Aa,Bb)
+ Do (7): bb & (8): aa (4) có kiểu gen sơ bộ: (Aa,Bb)
+ Do (3) ab/ab & (4): (Ab,Bb) (7)Ab/ab (8) aB/ab (9): AB/ab
+ Do (11): ab/ab => (5) A-bb có kiểu gen:Ab/ab , (6) aaB- có kiểu gen: aB/ab
+ Do(5)Ab/ab & (6). aB/ab=> (10): Ab/aB
Vậy người (1), (2), (4) không thể xác định được chính xác kiểu gen => Sai
II. Người phụ nữ II.5 và người đàn ông III.7 có kiểu gen giống nhau => đúng
III. Người đàn ông III.9 và người phụ nữ III. 10 có kiểu gen khác nhau => đúng
IV. Xác suất sinh con không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.9 và III.10 là 4%.
III.9 x III. 10:AB/ab (20%) x Ab/aB (20%) à Đời con: %AB/AB = 40% x 10% = 4% => đúng
Vậy: C đúng
Câu 21:
U ác tính khác với u lành như thế nào?
A à sai. Vì nỏ đúng cho cả u lành và u ác.
B à đúng. Vì u ác là các tế bào của khối u có khả năng tách khỏi mô ban đâu di chuyên đến các nơi khác tạo nên nhiều khối u khác nhau.
C à sai. Sự tăng sinh có kiểm soát là bình thường không tạo khối u.
D à sai. Vì đây là đặc điểm của u lành.
Chọn B
Câu 22:
Ở người, bệnh Q do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một người phụ nữ có em trai bị bệnh Q, lấy một người chồng có ông nội và bà ngoại đều bị bệnh Q. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và trong cả hai gia đình trên không còn ai khác bị bệnh này. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh Q của cặp vợ chồng này là:
A (bình thường) >> a (Bệnh Q) / NST thường
+ Bố, mẹ của 6 đều bình thường (A-) sinh con 5: bệnh Q (aa)
=> bố, mẹ của 5, 6 là: Aa à 6: A- (l/3AA:2/3Aa)
+ Mẹ số 1 bệnh (aa) à con gái 3 bình thường phải có kiểu gen Aa.
+ Bố số 2 bệnh (aa) à con trai 4 bình thường phải có kiểu gen Aa.
+ 3: Aa x 4: Aa à con 7: A- (1/3AA : 2/3Aa)
6: (1/3AA : 2/3Aa) x 7: (1/3AA : 2/3Aa)
G: 2/3A : l/3a 2/3A : l/3a
à XS sinh con đầu không bệnh Q ó (A-) = 1 - aa = 1 – 1/3.1/3 = 8/9
Vậy: B đúng
Câu 23:
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai là mắc cả hai bệnh P, Q là:
Chọn A.
Khi hai bệnh trên cùng một phả hệ mà 2 bệnh này do 2 gen trên 2 cặp NST khác nhau thì tốt nhất để khỏi lẫn lộn xét 2 bệnh khác nhau riêng biệt ở 2 phả hệ (phả hệ 1: xét bệnh 1 và phả hệ 2: xét bệnh 2) và nhớ đánh số thứ tự cho khỏi nhầm lẫn.
Xét bệnh P (do gen trội/NST thường)
Vì 5: A- x 6: aa -> 10.Aa
Với số 11 có kiểu gen aa: 10 x 11: Aa x aa -> con 12 mắc bệnh P: (A-) = 1/2.
Xét bệnh Q (do gen lặn trên NST X)
Số 10XBY
8: XBXb (vì nó trội XBX- mà phải nhận Xb từ bố .8: XBXb
7: XBY vậy 7 x 8: XBYx(1/2XBXB:1/2XBXb)
G: 1/2Y 1/2.1/2 Xb
con trai mắc bệnh Q (XbY) =1/2.1/4=1/8.
Vậy để vợ, chồng 10 x 11 Xác xuất sinh con trai đầu lòng mắc 2 bệnh = ½.1/8=1/16= 6,25%.
Câu 25:
Ở người, bệnh, tật hoặc hội chứng di truyền nào sau đây là do đột biến nhiễm sắc thể?
Chọn C.
Bệnh, tật hoặc hội chứng di truyền so nhiễm sắc thể:
A. sai. Bệnh bạch tạng và hội chứng Đao.
B. sai. Bệnh phê ninke tô niệu và hội chứng Claiphentơ.
C. đúng. Bệnh ung thư máu và hội chứng đao.
D. sai. Tật có túm lông ở vành tai và bệnh ung thư máu.
Câu 27:
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của hai tính trạng đơn gen là đường chân tóc nhọn trên trán (gọi là chõm tóc quả phụ) và dái tai phẳng, các tính trạng tương ứng là không có chõm tóc quả phụ à dái tai chúc. Gen trội là trội hoàn toàn, các gen nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau và không xảy ra đột biến mới. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Có tối đa 3 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
(2) Người I.1, II.8 và II.9 có kiểu gen giống nhau.
(3) Không thể xác định được kiểu gen của người nữ II.5 do chưa đủ thông tin.
Xác suất sinh đứa con trai tiếp theo có tóc quả phụ và dái tai chúc của cặp vợ chồng II.8 và II.9 là 9/32.
Chọn D.
- Xét các tính trạng hình dạng đường chân tóc trên trán: Cặp vợ chồng 8 x 9 đều có tóc quả phụ, sinh con gái 12 không có tóc quả phụ, chứng tở 8 và 9 đều dị hợp từ (Aa)
Không có tóc quả phụ là tính trạng lặn (aa).
- Xét tính trạng hình dạng dái tai: Cặp vợ chồng 8 x 9 đều có dái tai chúc, sinh con gái 11 dái tai phẳng, chứng tỏ 8 và 9 đều dị hợp tử (Bb)
dái tai phẳng là tính trạng lặn (bb).
- Kiểu gen của các thành viên được biết chắc chắc: 1, 4, 8, 9 : AaBb; 2: aaBb; 3,6,7,10 : aabb.
Kết luận:
(1) Có tối đa 3 người trong phả hệ này không thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
Có 9 xác định được chính xác kiểu gen nên có 3 người không xác định được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin
. (1) đúng.
(2) Người I.1, II.8 và II.9 có kiểu gen giống nhau.
Ta có: I.1, II.8 và II.9 đều có kiểu gen AaBb . (2) đúng
(3) Không thể xác định được kiểu gen của người nữ II.5 do chưa đủ thông tin
Người II.5 không thể xác định được kiểu gen do thiếu thông tin . (3) đúng
(4) Xác suất sinh đứa con trai tiếp theo có tóc quả phụ và dái tai chúc của cặp vợ chồng III.8 và III.9 là 9/32
Xác suất sinh con: XYA-B- là: 9/32. (4) đúng.
Câu 28:
Ở người, những bệnh, hội chứng nào sau đây liên quan đến đột biến câu trúc nhiễm sắc thể?
A. à sai. Bệnh máu khó đông (đột biến gen), hội chứng Tớcnơ (đột biến lệch bội).
B. à đúng. Bệnh ung thư máu ác tính (mất đoạn NST 21), hội chứng tiếng mèo kêu (mất đoạn NST số 5)
C à sai. Bệnh bạch tạng (đột biến gen), hội chứng Đao (đột biến lệch bội).
D. à sai. Bệnh phêninkêtô niệu, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm (cả 2 đột biến gen).
Vậy: B đúng
Câu 29:
Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là:
à Đột biến gen tiền ung thư: bình thường là gen lặn, là gen quy định ỵếu tố sinh trưởng, tổng hợp protein điều hòa phân bào và nó chịu sự kiểm soát của cơ thể chỉ tạo ra 1 lượng sản phẩm vừa đủ cho phân bào. Khi bị đột biến thành gen trội (đột biên trội), thành gen ung thư thì no không chịu sự kiểm soát và tạo quá nhiều sản phẩm làm tế bào phân chia không kiểm soát được; gen tiền ung thư bị đột biến ở vùng điều hòa.
à Đột biến gen ức chế khối u: bình thường là gen trội làm khối u không thể hình thành được; khi bị đột biến thành gen lặn (đột biến lặn) làm cho gen mất khả năng kiểm soát khối u dẫn đến tế bào xuất hiện tạo khối u.
Như vậy đột biến gen tiền ung thư là:
A à sai. Gen trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
B à đúng. Gen trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
C à sai. Gen lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
D à sai. Gen lặn và di truyền đượe vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
Vậy: B đúng
Câu 31:
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thể hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là:
+ 1,2: đều BT à con 5, 6: bệnh à A (bình thường = BT) > a (bệnh)
+ bố 2: (BT thuộc tính trạng trội) à mà con gái 5: (bệnh thuộc tính trạng lặn) => gen trên NST thường (nếu gen trên X thì bố trội thì con gái phải trội giống bố)
Vậy: 8, 9: đều A- mà sinh con 14 (aa) à 8, 9: Aa
Với 8: Aa x 9: Aa à con 15: (A_) = 1/3 AA : 2/3 Aa
Vợ, chồng: 15: (1/3AA : 2/3Aa) x 16: aa
G: 1/2.2/3a la à F1 :aa=l/3
Như vậy: khả năng sinh 1 đứa con gái bệnh (aa) = 1/3.1/2 = 1/6
Vậy: D đúng
Câu 32:
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai alen của một gen quy định.
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh này của cặp vợ chồng III.13 - III.14 là:
Phả hệ chỉ xét đến một bệnh do một gen có 2 alen quy định
1: (bình thường) x 2: (bình thường) à con 7: bệnh
=> A (bình thường = BT) > a (bệnh)
Bố 2: trội (A-) à con gái 7: (bệnh = lặn) => gen/NST thường
7: aa x 8: A- à 13: BT (Aa)
10: A- x 11: A à con 16: aa à 10,11: phải có kiểu genAa.
10:Aa x 11:Aa à con 14: (l/3AA : 2/3Aa).
Vậy: P: 13: Aa x 14: (l/3AA : 2/3Aa)
G: l/2a 2/3.1/2 a
Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh này của cặp vợ chồng III13 – III14 là (aa) = 1/2. 1/3 = 1/6
Vậy: B đúng
Câu 34:
Cho các phát biểu sau đây:
(1) Bố bình thường, mẹ bị bệnh máu khó đông, thì tất cả con trai bị bệnh.
(2) Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi là bình thường. Giới tính của người bệnh là trai.
(3) Chỉ số ADN là trình tự lặp lại của một đoạn nuclêôtit trên ADN không chứa mã di truyền.
(4) Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm đo đột biến cấu trúc nhiễm sẳc thể.
(5) Phương pháp lai và gây đột biến không được áp dụng trong nghiên cứu di truyền người.
Số phát biểu đúng:
Phát biểu đúng/sai
(1) à đúng. Bố bình thường (XMY) x mẹ bị bệnh máu khó đông (XmXm)
à con l/2XMXm: l/2XmY <=> tất cả con trai bệnh
(2) à sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường à phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
(3) à đúng.
(4) à sai. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (đột biển cấu trúc NST là ung thư máu, hội chứng mèo kêu)
(5) à đúng, về mặt xã hội và đạo đức không được áp dụng phương pháp lai và gây đột biến trên con người.
Vậy: B đúng.
Câu 35:
Đối với một bệnh di truyền do gen đột biến trội nằm trên NST thường. Nếu một cặp vợ chồng gồm người chồng bình thường; vợ mắc bệnh, bố, mẹ vợ mắc bệnh, có em gái của vợ bình thường, thì khả năng con của họ mắc bệnh sẽ là:
Theo giả thiết: đột biến do gen trội (A) trên NST thường
à A (đột biến) >> a (bình thường)
+ 1, 2: ông bà ngoại
+ 5: em gái của mẹ
+ 3,4: ông chồng bà vợ cần xét.
Theo phả hệ trên thì:
+ 1: A- x 2:A- à con 5: aa à 1, 2: Aa
+ 1: Aa x 2:Aa à 4:A- = 1/3 AA : 2/3Aa
Vậy: 3:aa x 4:(1/3AA : 2/3Aa)
G: 1a 2/3.1/2a
Vậy xác suất để cặp vợ chồng sinh một đứa con mắc bệnh (A-) = 1 - aa = 1 - 1/3 = 2/3
Vậy: C đúng