Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 10 (có đáp án): Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen (phần 1)
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 10 (có đáp án): Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
-
1973 lượt thi
-
17 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệ
Đáp án: D
Giải thích :
Cây cao 170 cm có (170 – 150) : 4 = 4 alen trội → Số cây cao 170 cm ở đời con chiếm tỉ lệ: C64 x (1/2)6 = 15/64.
Câu 3:
Loại tác động của gen thường được chú trọng trong sản xuất nông nghiệp là
Đáp án: A
Câu 4:
Ở một loài thực vật, chiều cao cây do 4 cặp gen không alen tác động cộng gộp quy định. Sự có mặt của mỗi alen trội làm chiều cao tăng 5cm. Cây cao nhất có chiều cao 190cm. Các cây c 170cm có kiểu gen
Đáp án: D
Giải thích: Cây cao 170 cm có (190 – 170) : 5= 4 gen trội
Đáp án đúng là đáp án D
Câu 5:
Điểm khác nhau giữa hiện tượng di truyền phân li độc lập và tương tác gen là hiện tượng phân li độc lập
Đáp án: D
Câu 6:
Cho lai 2 cây bí quả tròn với nhau, đời con thu được 272 cây bí quả tròn, 183 cây bí quả bầu dục và 31 cây bí quả dài. Sự di truyền tính trạng hình dạng quả bí tuân theo quy luật
Đáp án: D
Tỷ lệ kiểu hình: 9 tròn : 6 bầu dục : 1 dài => 16 kiểu tổ hợp giao tử, 16 = x
=> P dị hợp 2 cặp gen
Tính trạng do 2 cặp gen quy định => Tương tác bổ sung
Câu 8:
Ở một loại thực vật chỉ có 2 dạng màu hoa là đỏ và trắng. Trong phép lai phân tích một cây hoa màu đỏ đã thu được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ : 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Có thể kết luận màu sắc hoa được quy định bởi
Đáp án: C
Câu 9:
Đem lai giữa 2 cây bố mẹ thuần chủng hoa màu đỏ với hoa màu trắng thu được F1 đều là cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, F2 xuất hiện 1438 cây hoa đỏ : 1123 cây hoa trắng. Đem F1 lai với 1 các thể khác, thu được đời con có tỉ lệ: 62,5% cây hoa trắng : 37,5% cây hoa đỏ. Kiểu gen của các thể đem lai với F1 là:
Đáp án: C
Giải thích:
F1 tự thụ cho 9 đỏ: 7 trắng
F1 tự thụ cho 16 tổ hợp => F1 có KG dị hợp 2 cặp gen
Phép lai tuân theo quy luật tươg tác bổ sung 9:7
F1 có KG AaBb
F1 lai với cây khác cho tỉ lệ 5 trắng : 3 đỏ
Phép lai cho 8 tổ hợp mà F1 cho 4 loại giao tử => cây đem lai cho 2 loại giao tử => Cây đó có 1 cặp gen dị hợp
Số lượng hoa đỏ tạo ra ít hơn so với hoa trắng và vai trò của A và B là như nhau
KG của cây đó là Aabb hoặc aaBb
Câu 10:
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa đỏ do 2 gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả 2 alen trội A và B thì cho hoa đỏ, khi chỉ có mặt alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phấn với cây hoa đỏ (P), thu được F1 gồm 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên?
(1) AAbb x AaBb. (2) aaBB x AaBb.
(3) AAbb x AaBB. (4) AAbb x AABb.
Đáp án: C
Cây hoa hồng thuần chủng có kiểu gen: AAbb, aaBB.
(1): AAbb x AaBb → 1A-B- : 1A-bb (1 đỏ : 1 hồng)
(2) aaBB x AaBb → 1A-B- : 1aaB- (1 đỏ : 1 hồng)
(3) AAbb x AaBB → 100%A-B-.
(4) AAbb x AABb → 1A-B- : 1A-bb (1 đỏ : 1 hồng)
=> Có 3 phép lai
Câu 11:
Lai 2 giống bí ngô quả tròn có nguồn gốc từ 2 địa phương khác nhau, người ta thu được F1 toàn cây quả dẹt và F2 gồm 58 cây quả dẹt : 34 cây quả tròn : 6 cây quả dài. Lai phân tích F1 sẽ thu được tỉ lệ:
Đáp án: B
Giải thích:
F2 cho tỉ lệ 9 quả dẹt: 6 quả tròn : 1 quả dài => F2 cho 16 tổ hợp => F1 có 2 cặp gen dị hợp => Phép lai tuân theo quy luật tương tác gen
A-B-: quả dẹt A-bb = aaB-: quả tròn aabb: quả dài
- F1 lai phân tích cho tỉ lệ 1 dẹt: 2 tròn: 1 dài
Câu 12:
Ở một loài thực vật, cho F1 tự thụ phấn thì F2 thu được tỉ lệ 9 cây thân cao : 7 cây thân thấp. Để đời lai thu được tỉ lệ 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp thì F1 phải lai với cây có kiểu gen
Đáp án: A
F2 : 9 cao : 7 thấp = 16 tổ hợp = 4.4
F1 phải dị hợp 2 cặp gen
F1 : AaBb x AaBb
F2: 9 Cao (A - B -) : 7 thấp (3 A-bb : 3aaB- : 1 aabb)
Để đời lai thu tỉ lệ 3 cao : 1 thấp = 1 . (3 : 1)-> AaBb x AABb hoặc AaBb x AaBB
Câu 13:
Cho một cây tự thụ phấn thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 43,75% cây thân cao : 56,25% cây thân thấp. Trong số những cây thân cao ở F1, tỉ lệ cây thuần chủng là
Đáp án: B
F1: tỷ lệ kiểu hình 7:9 => số kiểu tổ hợp giao tử: 16 = 4 x 4 => P dị hợp 2 cặp.
P: AaBb x AaBb → F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
=> A-bb, aaB-, aabb đều cho thân cao.
Các cây thuần chủng thân cao: AAbb, aaBB, aabb.
=> Tỷ lệ cây thuần chủng trong số những cây thân cao:
Câu 14:
Khi lai 2 giống bí ngô thuần chủng quả dẹt và quả dài với nhau được F1 đều có quả dẹt. Cho F1 lai với quả bí tròn được F2: 152 bí quả tròn : 114 bí quả dẹt : 38 bí quả dài. Tính theo lí thuyết, trong số bí quả tròn thu được ở F2 thì số bí quả tròn dị hợp chiếm tỉ lệ
Đáp án: B
Giải thích :
Pt/c : dài × dẹt
→F1 : 100% dẹt
F1 × tròn
F2 : 4 tròn : 3 dẹt : 1 dài
Do F2 có 8 tổ hợp lai = 4 × 2
P thuần chủng → F1 dị hợp các cặp gen, cho 4 loại giao tử
Vậy tính trạng do 2 gen tương tác bổ sung kiểu 9 : 6:1 qui định
Quy ước gen: A-B-: dẹt; A-bb/aaB-: quả tròn; aabb quả dài
F1 dẹt × tròn : AaBb × Aabb ( hoặc aaBb)
F2 : 3A-Bb : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb
Vậy số cây bí tròn dị hợp trong số bí tròn là = ¾
Câu 15:
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng cùng quy định tính trạng màu hoa. Sự tác động của 2 alen trội không alen quy định màu hoa đỏ, vắng mặt 1 trong 2 alen trội trong kiểu gen cho hoa hồng, còn thiếu cả 2 alen trội này cho hoa màu trắng. Xác định tỉ lệ phân li về kiểu hình ở F1 trong phép lai P : AaBb x Aabb.
Đáp án: B
Giải thích:
Qui ước: (A-B-): đỏ ; (A-bb), (aaB-): hồng ; aabb: trắng
P: AaBb x Aabb
GP: AB, Ab, aB, ab Ab, ab
F1: 3 (A-B-) : 3 (A-bb) : 1 aaBb : 1 aabb → 3 đỏ : 4 hồng : 1 trắng
Câu 16:
Ở ngô, có 3 gen không alen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu sắc hạt, mỗi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; R, r). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả 3 alen trội A, B, R cho hạt có màu; các kiểu gen còn lại đều cho hạt không màu. Lấy phấn của cây mọc từ hạt có màu (P) thụ phấn cho 2 cây:
Cây I có kiểu gen aabbRR thu được các cây lai có 50% số cây cho hạt có màu.
Cây II có kiểu gen aaBBrr thu được các cây lai có 25% số cây cho hạt có màu.
Kiểu gen của cây (P) là:
Đáp án: A
Giải thích :
Cây I (aabbRR) chỉ cho 1 loại giao tử abR nhưng đời con có 50% số cây cho hạt có màu (A-B-R-) → P phải cho giao tử 1/2AB- và dị hợp về gen R (Rr).
Cây II (aaBBrr) chỉ cho 1 loại giao tử aBr nhưng đời con có 25% (1/4) số cây cho hạt có màu (A-B-R-) → P phải cho giao tử A-R và dị hợp 2 cặp gen (AaRr) (1).
Tổ hợp lại →P phải cho 1/4ABR và không cho giao tử AbR (2).
Từ (1) và (2) → P có kiểu gen AaBBRr → Đáp án A.
Câu 17:
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa tím. Sự biểu hiện màu sắc của hoa còn phụ thuộc vào 1 gen có 2 alen (B và b) nằm trên một cặp NST khác. Khi trong kiểu gen có alen B thì hoa có màu, khi trong kiểu gen không có alen B thì hoa không có màu (hoa trắng). Cho giao phấn giữa 2 cây đều dị hợp về 2 cặp gen trên. Biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
Đáp án: A
P: AaBb x AaBb → F1: 9A-B- (đỏ) : 3aaB- (tím) : 3A-bb (trắng) : 1 aabb (trắng)