a. Trong bình điện phân, anode là điện cực dương, cathode là điện cực âm. Ngược lại, trong pin Galvani, anode là điện cực âm và cathode là điện cực dương.
Đúng
560 mL H2 ở điều kiện chuẩn được tiêu thụ bởi một pin nhiên liệu trong 10 phút sản xuất được dòng điện bao nhiêu A?
Khi cho một dòng điện 2,5 A qua dung dịch CuSO4 trong 1 giờ. Xác định số gam Cu được giải phóng ở cathode?
Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất nhờ điện phân aluminium oxide ở 1 000 °C. Để sản xuất 5,12 kg nhôm cần một điện lượng là bao nhiêu?
Hoà tan hoàn toàn một mẫu thiếc khối lượng 0,535 g vào dung dịch acid mạnh thu được dung dịch Sn2+. Sau đó, dung dịch này được chuẩn độ bằng dung dịch \({\rm{NO}}_3^ - \) 0,0448 M. Điểm tương đương đạt được khi thêm 0,0344 L dung dịch \({\rm{NO}}_3^ - \). Biết rằng, trong quá trình chuẩn độ, \({\rm{NO}}_3^ - \) bị khử thành NO(g). Mẫu thiếc ban đầu có tinh khiết không? Nếu không, xác định phần trăm tạp chất trong mẫu. Giả thiết mẫu không chứa chất khử nào khác ngoài Sn.
Điện phân dung dịch nước của hỗn hợp các chất Cu(NO3)2, AgNO3, Hg2(NO3)2 và Mg(NO3), với điện cực trơ. Các chất đều có nồng độ 1 M. Thứ tự các kim loại được giải phóng ở cathode là:
c. Trong bình điện phân, ion được trao đổi electron tại cả hai điện cực. Còn trong pin Galvani, ion chỉ trao đổi electron ở cathode.
Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá – khử Fe3+/Fe2+ và Cu2+/Cu lần lượt là 0,771 V và 0,340 V. Nhận định nào sau đây là đúng?
Điện phân dung dịch sodium sulfate với điện cực trơ. Sản phẩm ở cathode và anode lần lượt là
b. Trong cả bình điện phân và pin Galvani, phản ứng oxi hoá – khử được sử dụng để chuyển đổi hoá năng thành điện năng.