II. Làm văn
Anh / Chị hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 200 chữ) thuyết phục các bạn trẻ chuẩn bị hành trang tri thức và kĩ năng để trở thành những công dân toàn cầu mang bản sắc Việt Nam.
HS cần nêu được các ý chính sau đây:
a) Mở đoạn: Các bạn trẻ cần tích cực chuẩn bị hành trang tri thức, kĩ năng để trở thành những công dân toàn cầu mang bản sắc Việt Nam.
b) Thân đoạn:
b.1. Công dân toàn cầu mang bản sắc Việt Nam là những người như thế nào?
Đó là những người Việt Nam vừa mang trong mình những phẩm chất, năng lực có thể hội nhập quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề chung của nhân loại, vừa thể hiện bản sắc văn hóa của dân tộc.
b.2. Vì sao các bạn trẻ cần tích cực chuẩn bị hành trang tri thức, kĩ năng để trở thành những công dân toàn cầu mang bản sắc Việt Nam?
– Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu mà tất cả các nước cần hội nhập, nhất là thế hệ trẻ.
– Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hoá có thể khiến cho Việt Nam đánh mất bản sắc văn hóa, bị hoa tan vào thế giới, có nguy cơ không còn là chính mình.
b.3. Các bạn trẻ cần làm gì để trở thành những công dân toàn cầu mang bản sắc
Việt Nam?
– Mỗi bạn trẻ cần học hỏi, rèn luyện để có tri thức, kĩ năng của một công dân toàn cầu.
– Tuổi trẻ cần có ý thức tìm hiểu và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam.
Lưu ý: HS cũng có thể nêu các ý khác, miễn là hợp lí, thuyết phục.
c) Kết đoạn:
– Tuổi trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước, cần góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển trên trường quốc tế, đồng thời, phải giữ được bản sắc Việt Nam.
– Liên hệ bản thân.
Cảm nhận mới mẻ của tác giả về sự hóa đá của nàng Vọng Phu được thể hiện thế nào trong hai dòng thơ cuối?
Hãy nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong các dòng thơ sau:
Nhưng không hay ta hóa đá niềm tin
Hóa đá nỗi cô đơn
Và thời gian chờ đợi!
Những dấu gạch ngang đầu dòng cho thấy đặc điểm nào về kết cấu của bài thơ?
Những tỉnh, thành phố nào ở Việt Nam có hòn Vọng Phu? Thực tế đó gợi lên trong anh / chị những suy nghĩ gì?
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hình tượng “nàng Vọng Phu” trong hai đoạn cuối của văn bản ở phần Đọc hiểu với đoạn trích thơ sau:
VỌNG PHU
Đầu nước đá ôm con, cuối nước đá đợi chồng
Đâu chẳng sông Thương đâu chẳng Kỳ Cùng
Là tượng đá của những thời binh lửa
Nàng Vọng phu đầu sông hơn gì nàng Tô Thị cuối sông
Một mình với mây, một mình với gió
Mùa đông một mình mùa xuân hay hạ một mình...
Người ra đi chắc gì quay lại nữa
Trên đầu non lòng đá vẫn kiên trinh
[...]
Không hóa thạch kẻ ra đi, hóa thạch kẻ đợi chờ
Xói mòn những non cao, không xói mòn lòng chung thủy
Đá đứng đấy giữa mưa nguồn và chớp bể
Đợi một bóng hình trở lại giữa đơn côi
(Chế Lan Viên, Chế Lan Viên, Toàn tập
(Vũ Thị Thường sưu tầm, biên soạn),
NXB Văn học, Hà Nội, 2002, tr. 144)