Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hình tượng “nàng Vọng Phu” trong hai đoạn cuối của văn bản ở phần Đọc hiểu với đoạn trích thơ sau:
VỌNG PHU
Đầu nước đá ôm con, cuối nước đá đợi chồng
Đâu chẳng sông Thương đâu chẳng Kỳ Cùng
Là tượng đá của những thời binh lửa
Nàng Vọng phu đầu sông hơn gì nàng Tô Thị cuối sông
Một mình với mây, một mình với gió
Mùa đông một mình mùa xuân hay hạ một mình...
Người ra đi chắc gì quay lại nữa
Trên đầu non lòng đá vẫn kiên trinh
[...]
Không hóa thạch kẻ ra đi, hóa thạch kẻ đợi chờ
Xói mòn những non cao, không xói mòn lòng chung thủy
Đá đứng đấy giữa mưa nguồn và chớp bể
Đợi một bóng hình trở lại giữa đơn côi
(Chế Lan Viên, Chế Lan Viên, Toàn tập
(Vũ Thị Thường sưu tầm, biên soạn),
NXB Văn học, Hà Nội, 2002, tr. 144)
HS cần nêu được các ý chính sau đây:
a) Mở bài:
Hình tượng “nàng Vọng Phu” trong đoạn trích Trò chuyện với nàng Vọng Phu (Vương Trọng) và đoạn trích Vọng Phu (Chế Lan Viên) có những điểm giống, khác nhau về nội dung và hình thức nghệ thuật.
b) Thân bài:
b.1. Điểm giống nhau của hình tượng “nàng Vọng Phu” trong hai văn bản:
– Cả hai đoạn trích đều cùng viết về đề tài vọng phu; cùng có cảm hứng về một hiện tượng bi kịch lịch sử khá độc đáo (người vợ chờ chồng ra trận mòn mỏi đến hóa đá); cùng sử dụng thể thơ tự do;...
– Hình tượng “nàng Vọng Phu” hiện lên trong sự mòn mỏi, cô đơn, mang chở nỗi đau của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến, cho thấy hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
– Hình tượng “nàng Vọng Phu” thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của những người phụ nữ Việt Nam (vẻ đẹp thuy chung, kiên trinh, son sắt).
b.2. Điểm khác nhau của hình tượng “nàng Vọng Phu” trong hai văn bản:
– Nếu Chế Lan Viên mượn sự “hoá thạch” của nàng Vọng Phu để tập trung khắc họa số phận và vẻ đẹp của những người phụ nữ Việt Nam thì Vương Trọng lại muốn thông qua sự “hoá đá” của nàng Vọng Phu để nhắc nhở nhân loại về sự cần thiết phải xây dựng một thế giới hòa bình, để những người vợ muôn đời không phải chịu số phận đau khổ như thế nữa.
– Cùng thể hiện hình tượng nàng Vọng Phu bằng hình thức thơ tự do nhưng khác với Chế Lan Viên, Vương Trọng đã sáng tạo hình thức đối thoại tưởng tượng giữa mình và nàng Vọng Phu.
c) Kết bài:
– Hai đoạn trích có điểm tương đồng về nội dung (đề tài, cảm hứng và thể thơ).
– Mỗi đoạn trích cũng cho thấy sự sáng tạo riêng của mỗi nghệ sĩ, từ cách cảm, cách nghĩ đến sự lựa chọn hình thức thể hiện,...
Cảm nhận mới mẻ của tác giả về sự hóa đá của nàng Vọng Phu được thể hiện thế nào trong hai dòng thơ cuối?
Hãy nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong các dòng thơ sau:
Nhưng không hay ta hóa đá niềm tin
Hóa đá nỗi cô đơn
Và thời gian chờ đợi!
Những tỉnh, thành phố nào ở Việt Nam có hòn Vọng Phu? Thực tế đó gợi lên trong anh / chị những suy nghĩ gì?
Những dấu gạch ngang đầu dòng cho thấy đặc điểm nào về kết cấu của bài thơ?
II. Làm văn
Anh / Chị hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 200 chữ) thuyết phục các bạn trẻ chuẩn bị hành trang tri thức và kĩ năng để trở thành những công dân toàn cầu mang bản sắc Việt Nam.