Tiến hành thí nghiệm với các chất X, Y, Z, T. Kết quả được ghi ở bảng sau:
Mẫu thử | Thí nghiệm | Hiện tượng |
X | Tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm | Có màu tím |
Y | Ðun nóng với dung dịch NaOH (loãng, dư), để nguội. Thêm tiếp vài giọt dung dịch CuSO4 | Tạo dung dịch màu xanh lam |
Z | Ðun nóng với dung dịch NaOH loãng (vừa đủ). Thêm tiếp dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng | Tạo kết tủa Ag |
T | Tác dụng với dung dịch I2 loãng | Có màu xanh tím |
Các chất X, Y, Z, T lần lượt là
A. Lòng trắng trứng, triolein, vinyl acetate, hồ tinh bột.
B. Triolein, vinyl acetate, hồ tinh bột, lòng trắng trứng.
C. Lòng trắng trứng, triolein, hồ tinh bột, vinyl acetate.
D. Vinyl acetate, lòng trắng trứng, triolein, hồ tinh bột.
Đáp án đúng là: A
T phản ứng màu với I2 ⇒ T là tinh bột loại B, C.
X có phản ứng màu biuret ⇒ loại D.
Cho các phát biểu sau:
(a) Tất cả các peptide đều có phản ứng màu biuret.
(b) Muối phenylammonium chloride không tan trong nước.
(c) Ở điều kiện thường, methylamine và dimethylamine là những chất khí.
(d) Trong phân tử peptide mạch hở Gly-Ala-Gly có 4 nguyên tử oxygen.
(e) Ở điều kiện thường, amino acid là những chất lỏng.
Số phát biểu đúng là
Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptide X, thu được 2 mol glycine (Gly), 1 mol alanine (Ala), 1 mol valine (Val) và 1 mol phenylalanine (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được dipeptide Val-Phe và tripeptide Gly-Ala-Val nhưng không thu được dipeptide Gly-Gly. Chất X có công thức là
Thí nghiệm đông tụ của protein.
- Bước 1: Cho 2 mL dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm.
- Bước 2: Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn trong 2 – 3 phút.
Phần I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn.
Trong phân tử Gly – Ala, amino acid đầu C chứa nhóm