Một loài thực vật có bốn cặp NST được kí hiệu là Aa, Bb, Dd và Ee. Trong các cơ thể có bộ nhiễm sắc thể sau đây, có bao nhiêu thể ba?
I. AaaBbDdEe II. AbbDdEe III. AaBBbDdEe IV. AaBbDdEe
A. 1
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về thể ba: Thể ba là cơ thể có đột biến lệch bội, trong đó một cặp NST nào đó có 3 chiếc NST, các cặp NST còn lại bình thường.
Cách giải:
Các dạng thể ba là: I, III.
II là thể một.
IV là thể lưỡng bội.
Chọn B.
Hai cặp gen (A, a) và (B, b) phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử. Cách viết kiểu gen nào sau đây đúng?
Cho cây lúa hạt tròn lai với cây lúa hạt dài, F1 thu được 100% cây lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn, được F2. Trong số cây lúa hạt dài F2, theo lí thuyết thì số cây lúa hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 toàn lúa hạt dài chiếm tỉ lệ
Theo lý thuyết, bằng phương pháp gây đột biến tự đa bội, từ tế bào thực vật có kiểu gen Aa có thể tạo ra được tế bào tứ bội có kiểu gen là
Ở sinh vật nhân thực bộ ba 5’ AUG 3’ chỉ mã hóa cho axit amin Methionin, điều này thể hiện đặc điểm nào của mã di truyền?
Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về cơ chế di truyền phân tử được mô tả ở Hình 2?
Một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 32. Một cây mang đột biến cấu trúc ở 4 cặp NST, trong đó mỗi cặp chỉ đột biến ở 1 NST. Thể đột biến này tự thụ phấn tạo ra F1. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không xảy ra trao đổi chéo, các giao tử có sức sống ngang nhau. Theo lí thuyết, ở F1 hợp tử không mang đột biến cấu trúc NST chiếm tỉ lệ
Một loài thực vật 2n = 20 NST, một cây thấy trong tế bào có 3 NST bị đột biến cấu trúc khác loại thuộc 3 cặp NST khác nhau. Nếu cây này tự thụ phấn, khả năng đời con mang 2 NST đột biến nhưng khác loại là bao nhiêu?
Một loài thực vật, màu hoa do 2 cặp gen: A, a và B, b phân li độc lập cùng quy định. Kiểu gen có alen trội A và alen trội B quy định hoa đỏ, kiểu gen chỉ có alen trội A quy định hoa hồng, kiểu gen chỉ có alen trội B quy định hoa vàng và kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1?
Xét một Operon Lac ở E.coli, khi môi trường không có lactozo nhưng enzim chuyển hóa
lactozo vẫn được tạo ra. Một học sinh đã được ra một số giải thích cho hiện tượng trên như sau:
(1). Do vùng khởi động (P) bị bất hoạt nên enzim ARN polimeraza có thể bám vào và khởi động quá trình phiên mã.
(2). Do gen điều hòa (R) đột biến nên không tạo được protein ức chế.
(3). Do vùng vận hành (O) bị đột biến nên không liên kết được với protein ức chế.
(4). Do gen cấu trúc (Z, Y, A) bị đột biến làm tăng khả năng biểu hiện của gen.
Những giải thích đúng là
Nồng độ Ca2+ trong cây là 0,3%, trong đất là 0,1%. Cây sẽ nhận Ca2+ bằng cách nào?