d. Kết quả tác động của các phiêu bạt di truyền có thể dẫn đến làm nghèo vốn gene của quần thể, làm giảm sự đa dạng di truyền.
Đúng
Trên quần đảo Galapagos có 3 loài sẻ cùng ăn hạt:
– Ở một hòn đảo (đảo chung) có cả 3 loài sẻ cùng sinh sống, kích thước mỏ của 3 loài này rất khác nhau nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của mỗi loài.
– Ở các hòn đảo khác (các đảo riêng), mỗi hòn đảo chỉ có một trong ba loài sẻ này sinh sống, kích thước mỏ của các cá thể thuộc mỗi loài lại khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài đang sinh sống ở hòn đảo chung.
Nhận định nào sau đây về hiện tượng trên sai?
c. Chọn lọc tự nhiên, phiêu bạt di truyền và dòng gene trực tiếp làm thay đổi tần số allele và gây nên sự thay đổi tiến hoá mạnh nhất.
d. Loài B có khả năng hình thành nên nhiều loài khác nhau bằng con đường cách li địa lí.
b. Một quần thể đang có kích thước lớn, nhưng do các yếu tố bất thường làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể thì những cá thể sống sót có thể có vốn gene khác với vốn gene của quần thể ban đầu.
c. Có thể loài B đã tiến hoá thành loài C do đột biến thay thế cặp G – X thành cặp A – T.
Sơ đồ từ A đến E dưới đây cho thấy hình dạng mỏ của năm loài chim sẻ sinh sống trên một hòn đảo núi lửa trong quần đảo Galapagos. Quần đảo Galapagos nằm cách đất liền Nam Mỹ khoảng 600 dặm.
Mỗi phát biểu sau đây đúng hay sai về sự hình thành các loài chim sẻ này?
c. Các loài chim sẻ này là kết quả của chọn lọc nhân tạo.
Cho các ví dụ sau, có bao nhiêu ví dụ thể hiện đúng cặp cơ quan tương đồng?
(1) Cánh chim và cánh dơi.
(2) Tuyến nọc độc của rắn và tuyến nước bọt của người.
(3) Chi trước của thú và tay người.
(4) Cánh chim và cánh ong.
Cho các quần thể có cấu trúc di truyền di truyền như sau:
(I) 0,64AA: 0,32Aa: 0,04aa; (II) 0,49AA: 0,42Aa: 0,09aa;
(III) 0,49AA: 0,40Aa: 0,11aa; (V) 0,36AA: 0,42Aa: 0,22aa.
(IV) 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa;
Có bao nhiêu quần thể có xu hướng tiến hoá?
Người ta thấy một loài bọ cánh cứng có 2 dạng kiểu hình là cánh nâu và cánh xanh. Màu nâu là trội so với màu xanh. Bọ cánh nẫu có tỉ lệ sống sót đến giai đoạn sinh sản là 90%, trong khi đó bọ cánh xanh có tỉ lệ sống sót đến giai đoạn sinh sản là 60%. Những con bọ cánh nâu trưởng thành trung bình có thể sinh ra 30 con bọ cánh cứng con, còn các con bọ cánh cứng xanh có thể sinh được 50 con bọ cánh cứng con. Giá trị thích nghi của các cá thể có màu nâu và màu xanh trong quần thể bọ cánh cứng này lần lượt là bao nhiêu?