II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vai trò của một yếu tố tượng trưng trong việc thể hiện nội dung ở bài thơ sau:
NHỮNG NGƯỜI ĐÀN BÀ GÁNH NƯỚC SÔNG
Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái
Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy
Những người đàn bà xuống gánh nước sông
Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt
Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi
Bàn tay kia bấu vào mây trắng
Sông gục mặt vào bờ đất lần đi
Những người đàn ông mang cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ
Những con Cả Thiêng quay mặt khóc
Những chiếc phao ngô chết nổi
Những người đàn ông giận dữ, buồn bã và bỏ đi
Đã năm năm, mười năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy
Sau những người đàn bà gánh nước sông là lũ trẻ cởi truồng
Chạy theo mẹ và lớn lên
Con gái lại đặt đòn gánh lên vai và xuống bến
Con trai lại vác cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ
Và Cả Thiêng lại quay mặt khóc
Trước những lưỡi câu ngơ ngác lộ mồi.
(Nguyễn Quang Thiều, Những người đàn bà gánh nước sông,
NXB Văn học, 1995)
a. Mở đoạn: Nêu được vấn đề: Trong bài thơ Những người đàn bà gánh nước sông của Nguyễn Quang Thiều có nhiều yếu tố tượng trưng, chúng làm nên sự hấp dẫn, đa nghĩa, hàm súc cho bài thơ.
b. Thân đoạn: Chọn một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và phân tích vai trò của yếu tố tượng trưng đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ
(1) Nêu ngắn gọn cách hiểu về yếu tố tượng trưng và lựa chọn yếu tố tượng trưng trong bài thơ. (Gợi ý chọn yếu tố tượng trưng trong bài thơ: Trong văn bản có các hình ảnh thơ mang yếu tố tượng trưng sau: hình ảnh những người đàn bà gánh nước sông; hình ảnh người đàn ông mang cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ; cặp hình ảnh “đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi” và “mây trắng”; hình ảnh “Cá Thiêng quay mặt khóc”,...)
(2) Gợi ý phân tích, làm rõ ý nghĩa thực, ý nghĩa tượng trưng của từng hình ảnh: + Người đàn bà gánh nước sông: người phụ nữ tảo tần, lam lũ (yếu tố tượng trưng có trong cách miêu tả ngoại hình) cả đời gánh nước sông về nhà, về bếp (tượng trưng về công việc, sản phẩm). Đây là hình ảnh người mẹ, người vợ, người chị, người con gái,... gánh cả gánh nặng mưu sinh, lo toan cho gia đình trên vai; + Người đàn ông mang cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ: người đàn ông khát vọng, nỗ lực nhưng rồi bất lực, lặng lẽ, luẩn quẩn trong giấc mơ mưu sinh luôn thất bại. Đây là một hình ảnh tượng trưng cho sự bất lực của con người trong khát vọng về hạnh phúc vô vọng.; + Câu thơ “Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi/ Bàn tay kia bấu vào mây trắng” liên quan đến các cặp phạm trù: bấp bênh và cân bằng, hiện thực và lãng mạn (cuộc mưu sinh vất vả, sự nghiệt ngã của cuộc sống và không thôi hi vọng), đáng thương và đáng quý trọng,... Đây là hình ảnh tượng trưng cho niềm khát vọng, sự lạc quan, bay bổng ở con người dù cho cuộc sống vất vả, nhọc nhằn, chông chênh đến nhường nào. Cũng chính phẩm chất tâm hồn ấy đã níu giữ, đã khiến họ bền bỉ, nhẫn nại chịu đựng và hi sinh cho gia đình, cho cuộc đời...; + Cá Thiêng quay mặt khóc: “Cá Thiêng” chỉ cơ hội lớn - cùng trường nghĩa với “cơn mơ biển”, “đi câu” (cách thức để có được cơ hội lớn đó), “lộ mồi” (một cách thức làm sai hoặc kém cỏi). “Cá Thiêng quay mặt khóc”, “phao ngô chết nổi” nghĩa là cơ hội lớn chưa đến bởi cách “câu” sai. Không nắm bắt được cơ hội lớn, cơ hội đổi đời là do con người khờ khạo, non nớt, kém cỏi, chưa đủ sức, chưa thể cạnh tranh được với đời. Ở đây, mở rộng trường liên tưởng, có thể nghĩ tới vận mệnh của một con người, vận mệnh một tập thể, cộng đồng,...); (2) Phân tích tác dụng của yếu tố tượng trưng trong việc thể hiện nội dung chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ: + Nội dung cảm hứng của bài thơ liên quan đến sự lao động bền bỉ, không than thở của những người phụ nữ trên xứ sở chúng ta từ đời này qua đời khác. Cách gọi “những người đàn bà” (bên cạnh “người đàn ông”) nhằm nhấn mạnh đặc trưng giới tính. Những người này mang những đặc trưng tính cách đàn bà muôn đời: đa cảm, đa mang, giàu sức chịu đựng, đức hi sinh; vì gánh nặng gia đình trên vai, họ càng trở nên kiên cường, mạnh mẽ. Ý nghĩa trân trọng, ngợi ca đi cùng nội dung cảm hứng thấu hiểu, xót xa; + Những yếu tố tượng trưng trong bài thơ đều hướng đến một triết lí nhân sinh: Có những nỗi đau thầm lặng đằng sau bề ngoài khô kệch, cằn cỗi. Con người càng vất vả, cô đơn càng khát khao được sống, được đổi đời. Càng hiểu càng thêm biết ơn những người mẹ đã tảo tần gánh vác và hi sinh. Khi nhận ra sự thật và chân giá trị, sự cơ cực khiến ta sẽ buồn đau, nhưng cũng khiến ta thêm mạnh mẽ, có động lực, khát vọng vươn lên đổi đời, hạnh phúc,...
c. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Sức sáng tạo, khả năng liên tưởng, tưởng tượng, kết nối sâu xa, lí trí sắc sảo, cảm xúc mạnh mẽ của tác giả đã kiến tạo những hình ảnh thơ tượng trưng. Yếu tố tượng trưng trong bài thơ đã thể hiện nỗi đau xót, niềm biết ơn và sức vươn dậy kiên cường trong cảm xúc thơ của tác giả Nguyễn Quang Thiều.
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Chiếc khung dệt hầu như nằm lặng lẽ ở góc sân mà nhớ bàn tay đưa thoi.
Tác giả thể hiện thái độ và sự đánh giá như thế nào về vấn đề được phản ánh trong văn bản?
Có ý kiến cho rằng: Trong thế giới hội nhập, nếu có thể du học ở nước ngoài, người trẻ sẽ có cơ hội phát triển tương lai tốt hơn.
Anh/ Chị có đồng tình với ý kiến trên không? Hãy bày tỏ ý kiến của anh/ chị trong bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ).
Liệt kê các chi tiết, sự kiện xác thực được nhắc tới trong văn bản trên.
Việc kết hợp thủ pháp trần thuật với miêu tả để kể về số phận những cái khung dệt ở các gia đình làm nghề dệt chiếu có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của văn bản?