II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích một vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ sau:
THUẬT HỨNG[1] (Số 24)
(Nguyễn Trãi)
Công danh đã được hợp[2] về nhàn
Lành dữ âu chỉ[3] thế ngợi khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa[4] thanh, phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt[5] đầy qua nóc[6],
Thuyền chở yên hà[7] nặng vậy then[8]
. Bui có một lòng trung liễn[9] hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen[10]'
(Theo: Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội,Hà Nội, 1976, tr.418-419)
[1] Thuật hứng: Giãi bày hứng thú riêng.
[2] Hợp: nên.
[3] Âu chi: lo chi
[4] Dia: ao.
[5] Phong nguyệt: gió trăng
[6] Đầy qua nóc: đầy tràn lên quá nóc kho
[7] Yên hà: khói lam chiều, ráng mây đỏ.
[8] Nặng vạy then: chở nặng quá làm cho then thuyền vạy đi, oằn xuống.
[9] Liễn: lẫn.
[10] Ý cả câu: Mài mà không mòn, nhuộm mà không đen
a. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Nêu cảm nhận khái quát về một vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ Thuật hứng số 24 (chọn một trong số các biểu hiện sau: coi thường danh lợi, tìm thấy niềm vui trong cuộc sống giản dị mà thanh cao, giữ trọn tấm lòng trung hiếu với dân với nước).
b. Thân đoạn: Làm rõ vấn đề nghị luận
(1) Nêu hoàn cảnh của Nguyễn Trãi khi viết bài thơ: Cáo quan về ở ẩn nơi thôn dã, làm công việc của một lão nông và vui thú với thiên nhiên. (2) Phân tích một vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ: Học sinh chọn và phân tích một trong các biểu hiện sau:
– Nguyễn Trãi là người coi thường danh lợi: Bỏ lại công danh/ thoát khỏi vòng danh lợi, về với chốn thanh nhàn, không bận tâm đến những lời khen chê của người đời, tỏ ra ung dung, tự tại (hai câu đề).
– Nguyễn Trãi có những thú vui giản dị nhưng thanh cao nơi thôn dã: vớt bèo trong ao cạn, cấy rau muống để lấy rau ăn; phát cỏ trong ao, trồng hoa sen để thưởng hoa (hai câu thực); chan hoà với thiên nhiên: lấy gió trăng làm bầu bạn; lấy khói lam chiều và ráng mây đỏ làm nguồn vui (hai câu luận).
– Nguyễn Trãi trọn đời trung với nước, hiếu với dân – tấm lòng ấy dẫu có mài cũng không mòn, nhuộm cũng không đen (hai câu kết).
c. Kết đoạn: Khẳng định bài thơ tiêu biểu cho nghệ thuật thơ Nôm của Nguyễn Trãi, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ (nhắc lại biểu hiện đã phân tích ở trên).