a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Từ văn bản Đời thừa (trích), chúng ta nhận ra vai trò, giá trị... của sự thức tỉnh của con người trong cuộc sống.
b. Thân bài
b1. Nêu ngắn gọn vấn đề xã hội trong văn bản đọc hiểu, giải thích
(1) Đoạn trích thể hiện sự thức tỉnh, ăn năn của nhân vật Hộ sau hành động ruồng rẫy với vợ con. Anh đã tự kết tội mình là “một thằng khốn nạn” vì chẳng những đã không che chở, bảo vệ, đem lại hạnh phúc cho Từ và các con mà còn đối xử vũ phu, thô bạo với họ. (2) “Thức tỉnh” – bừng tỉnh, thoát ra khỏi tình trạng mê muội, nhận ra những sai lầm, thiếu sót của bản thân, nhận ra chân lí.
b2. Khẳng định sự thức tỉnh có ý nghĩa, giá trị sâu sắc đối với con người trong cuộc sống, sử dụng lí lẽ, bằng chứng để phân tích, chứng minh
(1) Sự thức tỉnh giúp con người thoát ra khỏi trạng thái mê muội, sai lầm, dám dũng cảm nhìn thẳng vào lỗi lầm của bản thân, dám chịu trách nhiệm, không đổ lỗi cho hoàn cảnh, cho người khác: + Mỗi người đều có thể mắc sai lầm, đó có thể là những sai lầm bé nhỏ nhưng cũng có thể là những sai lầm to lớn, không chỉ gây hậu quả cho bản thân mà còn đưa đến những tác hại ghê gớm cho xã hội. Nếu không thức tỉnh, những sai lầm mà chúng ta mắc phải có thể ngày càng nhiều hơn và gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn; + Khi thức tỉnh, con người nhận ra mình đã sai ở đâu, vì sao lại sai; + Khi thức tỉnh, con người dám dũng cảm chịu trách nhiệm, không đổ lỗi. (2) Sự thức tỉnh giúp con người đứng dậy từ sai lầm, vấp ngã, nghiêm khắc với bản thân, biết hướng tới lẽ phải, biết phục thiện: + Khi đã tỉnh táo, sáng suốt, hiểu rõ đúng sai, con người sẽ biết hành động để khắc phục sai lầm; + Thức tỉnh giúp con người hướng về lẽ phải, về chân lí, không cho phép bản thân lặp lại những sai lầm đã có,...). (3) Chứng minh, làm rõ ý kiến bằng các bằng chứng cụ thể (lấy ví dụ về bản thân và những người xung quanh).
b3. Bình luận, liên hệ
(1) Luôn có ý thức nhìn nhận, đánh giá lại những việc làm của bản thân; có ý thức học hỏi, vươn lên để phát triển bản thân. (2) Cần biết tôn trọng, yêu thương bản thân và người khác một cách chân thành; biết sống có trách nhiệm và vị tha, tin vào sự thức tỉnh phục thiện của con người trong cuộc sống. (3) Cần nhìn nhận các sự việc một cách toàn diện, khách quan; tránh bảo thủ, phiến diện.
c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề nghị luận.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích một vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ sau:
THUẬT HỨNG[1] (Số 24)
(Nguyễn Trãi)
Công danh đã được hợp[2] về nhàn
Lành dữ âu chỉ[3] thế ngợi khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa[4] thanh, phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt[5] đầy qua nóc[6],
Thuyền chở yên hà[7] nặng vậy then[8]
. Bui có một lòng trung liễn[9] hiếu,
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen[10]'
(Theo: Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội,Hà Nội, 1976, tr.418-419)
[1] Thuật hứng: Giãi bày hứng thú riêng.
[2] Hợp: nên.
[3] Âu chi: lo chi
[4] Dia: ao.
[5] Phong nguyệt: gió trăng
[6] Đầy qua nóc: đầy tràn lên quá nóc kho
[7] Yên hà: khói lam chiều, ráng mây đỏ.
[8] Nặng vạy then: chở nặng quá làm cho then thuyền vạy đi, oằn xuống.
[9] Liễn: lẫn.
[10] Ý cả câu: Mài mà không mòn, nhuộm mà không đen