Ở một loài thực vật, alen A (thân cao) trội hoàn toàn so với alen a (thân thấp); alen B (hoa đỏ) trội hoàn toàn so với alen b (hoa trắng). Cho một cây thân cao, hoa đỏ (P) lai với cây thân cao, hoa trắng thu được con lai F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó có 30% cây cao, hoa trắng. Cho các cây cao, hoa trắng này tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình nào sau đây? Biết không có đột biến xảy ra.
A. 9 cao, trắng : 5 thấp, trắng
B. 19 cao, trắng : 25 thấp, trắng
C. 19 cao, trắng : 5 thấp, trắng
D. 9 cao, trắng : 1 thấp, trắng
F1 có 4 loại kiểu hình → P dị hợp về các cặp gen quy định tính trạng trội: Aa; Bb × Aa; bb
Có 30% cây thân cao hoa trắng → 2 cặp gen này liên kết không hoàn toàn. (nếu PLĐL thì tỷ lệ cao, trắng = 3/8)
A-bb = 30% → thấp, trắng = 20% = 0,5ab × ab → cây thân cao hoa đỏ cho ab = 40%; là giao tử liên kết; f= 20%.
P: x ; f=40%→ F1: Cao trắng: 0,05: 0,251:5
Cho các cây hoa trắng, thân cao này tự thụ, tỷ lệ thân thấp, hoa trắng: 5/6×1/4=5/24 → thân cao, hoa trắng 19/24
Đáp án cần chọn là: C
Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen giảm phân bình thường tạo giao tử AB chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Biết rằng đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
Cho biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị với tần số 30%. Theo lí thuyết, loại giao tử ab được tạo ra từ quá trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen Ab//aB chiếm tỷ lệ:
Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen V quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 17cM. Lai hai cá thể ruồi giấm thuần chủng P thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho các ruôi giấm F1 giao phổi ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, ruồi giấm có kiểu hình thân xám, cánh dài ở F2 chiếm tỉ lệ:
Giả sử trong quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh có kiểu gen đã xảy ra HVG ở 200 tế bào. Theo lý thuyết tỷ lệ giao tử được tạo ra là
Giả sử 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AB/ab tiến hành giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Nếu chỉ có 1 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 4:4:1:1.
II. Nếu chỉ có 2 tế bào xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử Ab chiếm 10%.
III. Nếu chỉ có 3 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 7:7:3:3.
IV. Nếu cả 5 tế bào đều xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử aB chiếm 25%.
Xét ba tính trạng ở một loài thực vật, mỗi tính trạng do một gen có hai alen quy định, các alen trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây (P) đều có kiểu hình trội về ba tính trạng giao phấn với nhau, thu đuợc F1 có 2,5% số cây mang kiểu hình lặn về cả ba tính trạng. Biết rằng, ba cặp gen này nằm trên hai cặp NST, hoán vị gen chỉ xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử đực. Theo lí thuyết, cố bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(I) Hai cây (P) có kiểu gen giống nhau.
(II) Tần số hoán vị gen là 20%.
III. F1 có 52,5,% số cây có kiểu hình trội về ba tính trạng
IV. F1 có tối đa 21 loại kiểu gen
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây thân cao, quả dài thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thuần chủng (P) , thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, quả tròn chiếm tỉ lệ 50,64%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, kết luận nào đúng với phép lai trên?
(1) F2 có 10 loại kiểu gen.
(2) F2 có 4 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình mang một tính trạng trội và một tính trạng lặn.
(3) Ở F2, số cá thể có kiểu gen khác với kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 64,72%.
(4) F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 8%.
(5) Ở F2, số cá thể có kiểu hình thân thấp, quả tròn chiếm tỉ lệ 24,84%
Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen Aa và Bb lần lượt quy định hai cặp tính trạng màu sắc hoa và hình dạng quả. Cho cây thuần chủng hoa đỏ, quả tròn lại với cây thuần chủng hoa vàng, quả bầu dục thu được F1 có 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho F1 lai với nhau, F2 thu được 2400 cây thuộc 4 loại kiểu hình khác nhau, trong đó có 216 cây hoa đỏ, quả bầu dục, Cho các nhận xét sau:
(1) Nếu hoán vị gen xảy ra ở một bên F1 thì F2 có 7 loại kiểu gen.
(2) Ở F2 luôn có 4 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ, quả tròn.
(3) F2 luôn có 16 kiểu tổ hợp giao tử.
(4) Ở thế hệ F1, nếu hoán vị gen chỉ xảy ở cơ thể đực thì tần số hoán vị gen ở cơ thể đục là 18%
Có bao nhiêu nhận xét đúng?
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1. Alen D quy định quả dài trội hoàn toàn so với alen d quy định quả tròn cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2. Cho giao phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng, thu được F1 dị hợp tử về ba cặp gen. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2. ở F2 cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả tròn chiếm tỉ lệ 4%. Cho biết không phát sinh đột biến, các kết luận nào sau đây đúng?
I. Nếu hoán vị gen xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái thì tần số hoán vị là 20%.
II. Nếu hoán vị gen chỉ xảy ra ở quá trình phát sinh giao tử đực hoặc quá trình phát sinh giao tử cái thì tần số hoán vị là 36%.
III. Ở F2, cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn chiếm tỉ lệ 49,5%
IV. Ở F2, cây có kiểu hình thân cao, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 2,25%
Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài, alen B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định chín muộn. Cho cây hạt tròn, chín sớm (P) tự thụ phấn thu được F1 gồm 1500 cây với 4 loại kiểu hình, trong đó có 315 cây hạt dài, chín sớm. Cho biết không xảy ra đột biến nhưng trong quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái đã xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở F1, số cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn và tần số hoán vị gen của P lần lượt là
Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :
Một loài độngvật, biết mỗi gen quy định 1 cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Xét phép lai P: ♀ Dd × ♂Dd, thu được F1 có kiểu hình A-B-dd chiếm tỷ lệ 11,25%. Khoảng các giữa gen A và gen B là
Ở ruồi giấm, khi nghiên cứu về màu cánh người thực hiện các phép lai sau:
- Phép lai thứ nhất: P đực cánh xám × cái cánh xám → F1 thu được tỉ lệ 2 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng.
- Phép lai thứ hai: P đực cánh đỏ × cái cánh xám → F1 thu được tỉ lệ 1 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi cái cánh xám: 1 ruồi đực cánh xám: 1 ruồi đực cánh trắng.
- Phép lai thứ ba: P đực cánh đỏ × cái cánh đỏ → F1 thu được tỉ lệ 2 ruồi cái cánh đỏ: 1 ruồi đực cánh đỏ: 1 ruồi đực cánh trắng.
Biết màu cánh của ruồi do một gen quy định, không xảy ra đột biến. Theo kết quả mày có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Tính trạng màu cánh di truyền liên kết với giới tính.
II. Tính trạng cánh đỏ và cánh xám trội hoàn toàn so với tính trạng cánh trắng.
III. Lấy ruồi cái đời P ở phép lai thứ hai lai với ruồi đực ở phép lai thứ nhất sẽ cho tỉ lệ đời con 2 cái cánh xám: 1 đực cánh xám: 1 đực cánh trắng.
IV. Lấy ruồi cái đời P ở phép lai thứ hai lai với ruồi đực ở phép lai thứ ba sẽ cho tỉ lệ đời con 50% cánh xám: 25% cánh đỏ: 25% cánh trắng.