Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hiđrocacbon đồng đẳng có khối lượng phân tử hơn kém nhau 28u(đv.C) thu được 4,48 lít CO2 (ở đktc) và 5,4 gam H2O. Vậy công thức phân tử của hai hiđrocacon đó là
A. C2H4 và C4H10
B. C2H4 và C4H8
C. C3H8 và C5H12
D. CH4 và C3H8
nCO2 = 0,2
nH2O = 0,3
nH2O > nCO2 ⇒ 2 Hidrocacbon đó là ankan
Gọi công thức chung của 2 chất đó là CnH2n+2 (n>1)
Ta có n CO2 : n H2O = n : (n+1) = 0,2 : 0,3 ⇒ n = 2
⇒ 2 chất đó là CH4 và C3H8
Đáp án D.
Hỗn hợp khí A gồm etan và propan. Đốt cháy hỗn hợp A thu được khí CO2 và hơi H2O theo tỷ lệ thể tích 11 : 15. Thành phần % theo khối lượng của các khí có trong A là
Cho các ankan: C2H6 , C3H8 , C4H10 , C5H12 , C6H14 , C7H16 , C8H18. Hãy cho biết ankan nào tồn tại một đồng phân tác dụng với Cl2 teo tỉ lệ phân tử 1 :1 tạo ra monoclo duy nhất
Đốt cháy một hỗn hợp gồm hai hiđrocacbon đồng đẳng kế tiếp A, B thu được VCO2 : VH2O = 12 : 23. Công thức phân tử và phần trăm thể tích của hai hiđrocacbon là
Ankan tác dụng với Cl2 (askt) tạo được dẫn xuất monoclo trong đó clo chiếm 55,04% khối lượng. Vậy X có công thức phân tử là chất nào dưới đây
Đốt cháy hoàn toàn 2 hiđrocacbon X và Y kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng. Dẫn sản phẩm cháy lần lượt qua bình (I) đựng H2SO4 đặc và bình (II) đựng Ca(OH)2 thấy khối lượng dung dịch bình (I) tăng 2,02 gam và bình (II) giảm 4,4 gam.
Vậy công thức phân tử của X, Y
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm 2 ankan thu được 19,8 gam CO2 và 12,6 gam H2O. Biết rằng mỗi ankan khi phản ứng với clo (trong điều kiện ánh sáng khuếch tán) chỉ cho dẫn xuất monome duy nhất. Hai ankan đó là:
Đốt cháy hết 1,152 gam một hiđrocacbon (X) mạch hở rồi dẫn sản phẩm qua dung dịch Ba(OH)2 thu được 3,94 gam kết tủa và dung dịch (B). Cô cạn dung dịch B rồi nung đến khối lượng không đổi thu được 4,59 gam chất rắn.
Vậy công thức phân tử của hiđrocacbon (B) là
Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp hai hiđrocacbon là đồng đẳng liên tiếp, thu được 5,6 lit CO2 (đktc) và 6,3 gam H2O. Vậy công thức phân tử của hai hiđrocacbon là
Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một hiđrocacbon X sau đó dẫn toàn bộ sản phẩm qua dung dịch nước vôi trong dư thu được 20g kết tủa và dung dịch Y. Đun nóng dung dịch Y thu được 10 gam kết tủa nữa. Vậy Y không thể là
Cứ 1 mol ankan khi cháy hết cho không quá 5 mol CO2. Mặt khác, A tác dụng với Cl2 trong điều kiện chiếu sáng (tỉ lệ mol 1 : 1) chỉ ra ra một sản phẩm thế monoclo duy nhất. Vậy A là:
Cracking hoàn toàn một ankan (A) thu được hỗn hợp (B) có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 18. Vậy công thức phân tử của A là
Đốt cháy hoàn toàn hiđrocacbon A người ta thu được nCO2 = 0,834. nH2O. Mặt khác A phản ứng với Cl2 (trong điều kiện ánh sáng khuyếch tán) thu được 4 dẫn xuất monoclo. Vậy A là:
Đốt cháy một hiđrocacbon X bằng một lượng oxi vừa đủ. Sản phẩm tạo thành có tỉ khối so với hiđro là 133/9. Dẫn toàn bộ sản phẩm qua 50ml dung dịch KOH 1M (D = 1,0353 g/cm3) thì thấy khối lượng dung dịch tăng 2,66 gam. Vậy công thức phân tử của X là:
Cracking butan tạo ra hỗn hợp 2 chất A và B. Biết tỉ khối của A so với B là 2,625. Vậy A và B có công thức phân tử là:
Đốt cháy 25 lit hỗn hợp (X) gồm C2H6 và CH4 trong 95 lít oxi, thu được 60 lit hỗn hợp khí gồm CO2 và O2. Biết các thể tích đo ở cùng điều kiện. Thành phần phần trăm theo thể tích của CH4 và C2H6 lần lượt bằng bao nhiêu (trong các giá trị sau)