Bài tập Tuần 11: Học chăm, học giỏi có đáp án
-
121 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Một cách dạy Toán
Ông quạ thông thái là giáo viên dạy Toán ở trường quê. Ông rất hiền hậu. Ông không bao giờ phải cho học trò điểm kém hoặc nặng lời chê trách bọn trẻ lười biếng khi chúng không hiểu bài. Đó là bởi vì học trò của ông, trò nào cũng hiểu bài, trò nào cũng thích mê môn Toán. Phương pháp dạy Toán của ông là: ra bài tập làm các phép tính cộng, trừ... với kẹo.
Như có phép thần, lớp học của ông luôn hào hứng, sôi động, học trò luôn trả lời rất chính xác các đáp số. Quả là không có gì thú vị hơn việc làm tính với các viên kẹo. Nhưng sắp tới, đám học trò của ông qua sẽ phải học phép nhân, rồi phép nhân nhiều với số. Ông quạ đang đau đầu suy nghĩ: Nên dạy phép nhân với đồ ăn hoặc đồ chơi gì để kích thích hứng thú của học sinh?
(Theo chuyện Pháp)
Vì sao học trò của ông quạ rất hứng thú với môn Toán?
Đáp án: A. Vì ông qua dạy học trò tính toán với những viên kẹo.
Câu 2:
Việc ông qua đau đầu khi suy nghĩ cách dạy mới cho thấy ông là người thầy như thế nào?
Đáp án: A. Ông là người thầy có tâm, yêu thương học trò và sáng tạo khi dạy học.
Câu 3:
Em hãy dành lời khen và lời cảm ơn đến thầy giáo qua nhé!
Đáp án: Thầy giáo quạ là người thầy rất tâm huyết. Cảm ơn thầy luôn yêu thương và giúp học sinh tiến bộ nhanh trong môn Toán.
Câu 4:
Em hãy ghi lại các từ trong các câu dưới đây vào cột thích hợp:
a) Nên dạy phép nhân với đồ ăn hoặc đồ chơi gì để kích thích hứng thú của học sinh?
b) Như có phép thần, lớp học của ông luôn hào hứng, sôi động, học trò luôn trả lời rất chính xác các đáp số.
Từ chỉ cảm xúc |
Từ chỉ hoạt động |
Từ chỉ sự vật |
|
|
|
Từ chỉ cảm xúc: hứng thú, hào hứng, sôi động.
Từ chỉ hoạt động: dạy, kích thích, trả lời.
Từ chỉ sự vật: học sinh, đồ ăn, đồ chơi.
Câu 5:
Dựa vào gợi ý trong Sách giáo khoa tiếng Việt 2 tập 1 Cánh diều trang 93, em hãy viết 4-5 câu tả một đồ vật mà em yêu thích. Em hãy vẽ lại đồ vật đó.
Đáp án: Chiếc bàn học này là món quà mà bố mẹ đã tặng em năm học lớp một. Nó được làm bằng gỗ. Bên dưới được thiết kế làm ba ngăn kéo để em đựng sách vở và đồ dùng học tập hàng ngày. Chiếc bàn học giúp em sắp xếp đồ đạc ngăn nắp hơn. Em rất yêu quý chiếc bàn này.
Câu 6:
Em hãy gạch chân vào các từ chỉ đặc điểm trong các câu dưới đây:
a) Ông quạ thông thái là giáo viên dạy Toán.
b) Ông không bao giờ phải cho học trò điểm kém hoặc nặng lời chê trách bọn trẻ lười biếng khi chúng không hiểu bài.
a) Ông quạ thông thái là giáo viên dạy Toán.
b) Ông không bao giờ phải cho học trò điểm kém hoặc nặng lời chê trách bọn trẻ lười biếng khi chúng không hiểu bài.
Câu 7:
Em hãy điền từ có chữ “g” hoặc “gh” tương ứng với hình dưới đây:
Đáp án: Các từ cần điền là: Ghế gỗ, kẹp ghim, cô gái, ghi chú.
Câu 8:
Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu văn sau:
a) Gấu bố gấu mẹ gấu con cùng béo rung rinh bước đi lặc lè lặc lè.
b) Có cuốc vạc le le chim gáy là những loài chim của đồng quê.
a) Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè.
b) Cò, cuốc, vạc, le le, chim gáy là những loài chim của đồng quê.
Câu 9:
Chọn tiếng trong ngoặc đơn để điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:
Đáp án: Những tiếng cần điền là: kể, chẳng, lưỡi, chỉ, nhử, giữa.
Câu 10:
Em hãy kể tên các đồ dùng học tập trong hình dưới đây.
Tên của các đồ dùng học tập trong hình là: sách, giấy, máy tính, kéo, bút đánh dấu, giấy ghi chú, bút chì, gọt bút chì, tẩy, com-pa, ê-ke, thước đo độ, thước kẻ, cặp sách.
Câu 11:
Em hãy chọn một đồ dùng học tập và miêu tả về đồ dùng học tập đó.
Miêu tả chiếc thước kẻ:
Thước kẻ được làm bằng gỗ. Chiều dài của thước là 30cm, chiều ngang là 5cm. Trên mặt thước có in những vạch kẻ màu đen, được chia theo đơn vị xăng-ti-mét. Thước kẻ giúp em rất nhiều trong việc học Toán.