Phân lớp ngoài cùng của hai nguyên tử A, B lần lượt là 3p và 4s; biết tổng số electron của hai phân lớp đó bằng 7 và phân lớp 4s của nguyên tử B chưa bão hòa electron. Nhận định nào sau đây là đúng?
A. A là kim loại, B là khí hiếm.
B. A là phi kim, B là kim loại.
C. A là khí hiếm, B là kim loại.
D. A là khí hiếm, B là phi kim.
Đáp án đúng là: C
Do phân lớp 4s của B chưa bão hòa electron nên B có 1 electron ở phân lớp 4s ⇒ B là kim loại (do có 1 electron ở lớp ngoài cùng).
Số electron trên phân lớp 3p của A là : 7 – 1 = 6.
Cấu hình electron của A là: 1s22s22p63s23p6.
Vậy A là khí hiếm do có 8 electron ở lớp ngoài cùng.
Nguyên tố X có số hiệu nguyên tử bằng 15. Hydroxide cao nhất của nó có tính chất gì?
Cho các nguyên tử X, Y, T, R cùng chu kỳ và thuộc nhóm A trong bảng tuần hoàn hóa học. Bán kính nguyên tử như hình vẽ:
Nguyên tố có độ âm điện lớn nhất là
Nguyên tử nguyên tố X có tổng các electron trên phân lớp p là 7. Vậy X thuộc loại nguyên tố nào sau đây?
Nhóm nào sau đây có tính phi kim và có cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ns2np5?
Độ âm điện của các nguyên tố biến đổi như thế nào trong bảng hệ thống tuần hoàn?
Nguyên tố hóa học calcium (kí hiệu Ca) có số hiệu nguyên tử là 20, thuộc chu kì 4, nhóm IIA. Phát biểu nào sau đây về calcium là sai?
Nguyên tố R có số hiệu nguyên tử bằng 15. Vị trí của R trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là
Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm VIA. Cấu hình electron của nguyên tử X là
Nguyên tử của nguyên tố X có electron cuối cùng được điền vào phân lớp 4s1. Nguyên tử của nguyên tố Y có electron cuối cùng được điền vào phân lớp 3p3. Số proton của X và Y lần lượt là
Nguyên tố X có công thức oxide cao nhất là X2O5. Vậy công thức của X với hydrogen là
Một nguyên tố hóa học X ở chu kì 3, nhóm VA. Cấu hình electron của nguyên tử X là