Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc 43,2 km/h thì hãm phanh, chuyển động thẳng chậm dần đều để vào ga. Sau 2,5 phút thì tàu dừng lại ở sân ga.
a) Tính gia tốc của đoàn tàu.
b) Tính quãng đường mà tàu đi được trong thời gian hãm.
Lời giải:
43,2 km/h = 12 m/s.
Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
a) Gia tốc: \[a = \frac{{v - {v_0}}}{{\Delta t}} = \frac{{0 - 12}}{{2,5.60}} = - 0,08m/{s^2}\]
b) Từ \[{v^2} - v_0^2 = 2as\] \[ \Rightarrow \] quãng đường tàu đi được trong thời gian hãm:
\[s = \frac{{{v^2} - v_0^2}}{{2a}} = \frac{{0 - {{12}^2}}}{{2.\left( { - 0,08} \right)}} = 900(m)\]
Một con lắc đơn có chiều dài l = 1 m được kéo ra khỏi vị trí cân bằng một góc \[{\alpha _{0\;}} = {5^{o\;}}\]so với phương thẳng đứng rồi thả nhẹ cho vật dao động.
Cho \[g\; = \;{{\rm{\pi }}^2}\; = \;10m/{s^2}\]. Vận tốc của con lắc khi về đến vị trí cân bằng có giá trị là:
Dựa vào công thức tính áp suất \[p = \frac{F}{S}\], hãy chứng minh công thức \[p = d.h\]Trong đó: p là áp suất ở đáy cột chất lỏng
D là trọng lượng riêng của chất lỏng
H là chiều cao cột chất lỏng
Với p tính bằng Pa, d tính bằng N/m3, h tính bằng m
Một điện trường đều cường độ 4000 V/m, có phương song song với cạnh huyền BC của một tam giác vuông ABC có chiều từ B đến C, biết AB = 6 cm, AC = 8 cm. Tính hiệu điện thế giữa hai điểm BA: